Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2823/TCT-CS | Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5629/CTBDU-TTKT2 ngày 13/4/2022 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định như sau:
“6. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 10. Hoàn thuế giá trị gia tăng
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
a) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.””
Tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
…
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.”
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương kiểm tra, xác định trường hợp Công ty TNHH MTV Phát triển công nghiệp BW Thới Hòa là cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, có số thuế giá trị gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC) nếu đáp ứng các điều kiện về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Bình Dương biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 1382/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 1815/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 1459/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 472/TCT-CS năm 2022 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2652/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2655/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 3916/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 3522/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 3386/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1382/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 1815/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1459/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 472/TCT-CS năm 2022 trả lời chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 2652/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 2655/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 3916/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 3522/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 3386/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2823/TCT-CS năm 2022 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2823/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 04/08/2022
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Phạm Thị Minh Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra