Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2410/CT-TTHT
V/v hóa đơn chứng từ

TP.Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 04 năm 2011

 

Kính gửi:

Công ty TNHH Công Nghiệp Towa (Việt Nam)
Địa chỉ: Đường 10, Khu chế xuất Tân Thuận, Quận 7, Tp.HCM
MST: 0300716267

Trả lời văn bản ngày 25/02/2011 của Công ty về hóa đơn chứng từ, Cục Thuế TP có ý kiến như sau :

- Căn cứ tiết b khoản 2 điều 3; khoản 1 điều 4 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:

“Hóa đơn bán hàng là hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này)

Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ sử dụng hóa đơn bán hàng hóa, trên hóa đơn ghi rõ ”Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).”;

“... Tổ chức, cá nhân được sử dụng hóa đơn Giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu theo quy định của pháp luật về thương mại.

Ví dụ: - Doanh nghiệp A là doanh nghiệp vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài. Doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán hàng trong nước. Đối với hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài, doanh nghiệp A sử dụng hóa đơn xuất khẩu với các tiêu thức theo hướng dẫn trên.

- Doanh nghiệp B là doanh nghiệp vừa có hoạt động bán hàng trong nước vừa có hoạt động bán hàng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. Doanh nghiệp B được sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng cho cả 2 hoạt động trên.”.

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất (doanh nghiệp trong khu phi thuế quan) mua hàng hóa, nhận cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp trong nội địa, thì các doanh nghiệp trong nội địa khi bán hàng hóa, dịch vụ cho Công ty phải lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), trên hóa đơn GTGT phải ghi đúng tên, địa chỉ và mã số thuế của Công ty, nếu trên hóa đơn GTGT không ghi mã số thuế Công ty thì Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Trường hợp Công ty mua hàng hóa của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan, thì các doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”. Trường hợp doanh nghiệp trong khu phi thuế quan sử dụng hóa đơn bán hàng điền tay thêm cụm từ “Dùng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” là hóa đơn không hợp pháp không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Cục thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
Như trên;
TCT;
P. AC;
P. KT 1;
P. PC;
Lưu: VT, TTHT.

TUQ. CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG PHÒNG TUYÊN TRUYỀN
HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ




Trần Thị Lệ Nga

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 2410/CT-TTHT về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 2410/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 01/04/2011
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Trần Thị Lệ Nga
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/04/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản