Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23283/CT-HTr | Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2014 |
Kính gửi: | Chi nhánh Công ty TNHH Đông Hòa |
Trả lời công văn số 04/CV-ĐH ngày 28/04/2014 bổ sung cho công văn số 02/CV ngày 21/03/2014 của Chi nhánh Công ty TNHH Đông Hòa hỏi về chính sách thuế GTGT đối với sản phẩm đũa tre, tăm tre, Cục thuế Thành phố Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12 /2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014):
+ Căn cứ Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng:
"Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
+ Căn cứ Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
"Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
...
5. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
+ Căn cứ Điều 10 Quy định Thuế suất 5%:
"Điều 10 .Thuế suất 5%
...
5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản (hình thức sơ chế, bảo quản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này) ở khâu kinh doanh thương mại, trừ các trường hợp hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến, từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, non lá; đũa tre, đũa luồng; bông sơ chế; giấy in báo. "
+ Căn cứ Điều 12 quy định Phương pháp khấu trừ thuế:
"Điều 12. Phương pháp khấu trừ thuế
...
5. Xác định số thuế GTGT phải nộp:
...
b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
+ Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
" Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
...
11. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ không kê khai, tính nộp thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này (trừ khoản 2, khoản 3 Điều 5) được khấu trừ toàn bộ. "
+ Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
"Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính...
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
..."
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
- Trường hợp công ty mua sản phẩm chế biến từ tre, trúc, nứa, luồng đã chế biến thành phôi đũa, phôi tăm tre thì sản phẩm phôi đũa, phôi tăm tre thuộc đối tượng áp dụng thuế suất GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5, khoản 9 Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên.
- Số thuế GTGT đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, Chi nhánh Công ty được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Cục thuế Thành phố Hà Nội thông báo để Chi nhánh Công ty TNHH Đông Hòa biết và thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2690/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 8052/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4072/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với nhà ở Khu Đô thị Đặng Xá, Gia Lâm do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4093/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Công văn 2690/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng dịch vụ chăm sóc người cao tuổi do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 8052/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 4072/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với nhà ở Khu Đô thị Đặng Xá, Gia Lâm do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 4093/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 23283/CT-HTr năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm đũa tre, tăm tre do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 23283/CT-HTr
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 16/05/2014
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Thái Dũng Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra