Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2146/TCT-KK | Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 2018 |
Kính gửi: | - Cục thuế tỉnh Hưng Yên |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 03-2018/SEEV-CV ngày 24/3/2018 của Công ty TNHH vật liệu điện tử Shin-Etsu Việt Nam về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của Ông Akio Fukada. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Khoản 2, Điều 8 Luật thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 quy định:
“2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
…”
Điểm a.3 Khoản 3 Điều 21 và Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế GTGT và thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế TNCN:
- Điểm a.3 Khoản 3 Điều 21 : “a.3) Khai quyết toán thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo...”
- Điều 23: “Sửa đổi, bổ sung Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
…
Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
…
2. Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.’’
Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế:
“Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế;
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này).
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này;
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế tỉnh Hưng Yên căn cứ số thuế TNCN phải nộp theo quyết toán thuế TNCN, số thuế TNCN đã nộp theo các chứng từ nộp thuế để xác định số thuế TNCN ông Akio Fukada nộp thiếu hoặc nộp thừa theo từng năm đến thời điểm hiện tại. Trường hợp cá nhân có số thuế nộp thừa, cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định và báo cáo kết quả giải quyết về Tổng cục Thuế (Vụ Kê khai & Kế toán thuế) trước ngày 30/6/2018.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Hưng Yên và Công ty TNHH vật liệu điện tử Shin-Etsu Việt Nam được biết./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3801/TCT-KK năm 2017 về hoàn trả lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 5978/TCT-TNCN năm 2017 về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 276/TCT-TNCN năm 2018 về hoàn thuế thu nhập cá nhân của Nhà thầu Maximont do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 4737/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 2344/TCT-KK năm 2019 về ký thừa ủy quyền Quyết định hoàn và Lệnh hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
- 2Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 3801/TCT-KK năm 2017 về hoàn trả lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5978/TCT-TNCN năm 2017 về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 276/TCT-TNCN năm 2018 về hoàn thuế thu nhập cá nhân của Nhà thầu Maximont do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 4737/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2344/TCT-KK năm 2019 về ký thừa ủy quyền Quyết định hoàn và Lệnh hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 2146/TCT-KK năm 2018 về hoàn thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2146/TCT-KK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 01/06/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Nguyễn Đại Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra