BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2002/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 13 tháng 06 năm 2012 |
Kính gửi: Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam.
Trả lời công văn số 0693/XMVN-HĐTV ngày 10/5/2012 của Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Trong thời gian vừa qua, Tổng cục Thuế nhận được đề nghị của nhiều đơn vị về xử lý khoản lãi cho vay tiền của các tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, Bộ Tài chính ghi nhận vướng mắc trên và đã có công văn số 6812/BTC-TCT ngày 22/5/2012 trình Thủ tướng Chính phủ xem xét không thu thuế Giá trị gia tăng đối với khoản thu từ hoạt động cho vay của các tổ chức, cá nhân (không phân biệt tổ chức tín dụng hay doanh nghiệp) và đang chờ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Sau khi có ý kiến đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn chung cho các đơn vị.
Tổng cục Thuế thông báo để Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 17164/BTC-TCT về thuế giá trị gia tăng đối với khoản lãi cho vay của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn 2014/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng đối với khoản lãi cho vay của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 2014/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng đối với khoản lãi cho vay của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 17164/BTC-TCT về thuế giá trị gia tăng đối với khoản lãi cho vay của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính ban hành
Công văn 2002/TCT-DNL về thuế giá trị gia tăng đối với khoản lãi cho đơn vị nội bộ vay vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2002/TCT-DNL
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 13/06/2012
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/06/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai