BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2014/TCT-CS | Hà Nội, ngày 19 tháng 06 năm 2013 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Đà Nẵng; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 126/CT-TTHT ngày 10/01/2013 của Cục thuế thành phố Đà Nẵng, công văn số 1112/CT-TTHT ngày 18/3/2013 của Cục thuế tỉnh Đồng Nai, công văn số 112/13/KS/BITEXCO ngày 19/3/2012 của Công ty TNHH Tập đoàn Bitexco và công văn số 1073/CT-KTT ngày 28/5/2013 của Cục thuế tỉnh Tuyên Quang đề nghị giải quyết vướng mắc về thuế GTGT đối với khoản lãi cho vay của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/5/2013 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính về thuế giá trị gia tăng thì:
Trường hợp từ ngày 01/3/2012 cơ sở kinh doanh không phải là tổ chức tín dụng đã lập hóa đơn, tính thuế GTGT đối với khoản lãi cho tổ chức, cá nhân khác vay vốn thì các bên lập hóa đơn điều chỉnh và thực hiện điều chỉnh lại khoản lãi tiền vay về đối tượng không chịu thuế GTGT. Trường hợp các bên có cam kết thống nhất không thực hiện điều chỉnh hóa đơn đã lập, nếu tổ chức vay vốn sử dụng vốn vay phục vụ hoạt động kinh doanh chịu thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định căn cứ hóa đơn GTGT của bên cho vay.
Tổng cục Thuế thông báo để các Cục Thuế được biết và thực hiện đúng quy định./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 608/VPCP-KTTH về thuế giá trị gia tăng đối với khoản lãi cho vay của doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 2002/TCT-DNL về thuế giá trị gia tăng đối với khoản lãi cho đơn vị nội bộ vay vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 17164/BTC-TCT về thuế giá trị gia tăng đối với khoản lãi cho vay của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 1911/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1919/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng đối với khoản thu về ở nội trú của sinh viên do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2114/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với cung cấp dịch vụ tư vấn về nghiệp vụ tín dụng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 4281/TCT-DNL năm 2016 về chính sách thuế đối với tổ chức tín dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Công văn 4281/TCT-DNL năm 2016 về chính sách thuế đối với tổ chức tín dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2114/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với cung cấp dịch vụ tư vấn về nghiệp vụ tín dụng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1911/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1919/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng đối với khoản thu về ở nội trú của sinh viên do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Thông tư 65/2013/TT-BTC sửa đổi Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 17164/BTC-TCT về thuế giá trị gia tăng đối với khoản lãi cho vay của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng do Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 2002/TCT-DNL về thuế giá trị gia tăng đối với khoản lãi cho đơn vị nội bộ vay vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 608/VPCP-KTTH về thuế giá trị gia tăng đối với khoản lãi cho vay của doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng do Văn phòng Chính phủ ban hành
Công văn 2014/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng đối với khoản lãi cho vay của tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 2014/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/06/2013
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/06/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai