- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 3Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 4Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17615/BTC-TCT | Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2016 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh; |
Bộ Tài chính nhận được văn bản số 10265/VPCP-ĐMDN ngày 29/11/2016 của Văn phòng Chính phủ phản ánh kiến nghị của Công ty Tiến Thịnh về việc xử lý hóa đơn bị thu hồi do cưỡng chế nợ thuế. Về kiến nghị của Công ty Tiến Thịnh, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Tại khoản 26 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế bao gồm:
“d) Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng,”
Tại Điều 3 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giải thích từ ngữ như sau:
“6. Hóa đơn chưa có giá trị sử dụng là hóa đơn đã được in, khởi tạo theo quy định tại Nghị định này, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành.
7. Hóa đơn hết giá trị sử dụng là hóa đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hóa đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành, được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hóa đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngưng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).
8. Sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; hoặc sử dụng hóa đơn của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn do cơ quan thuế phát hành) để lập khi bán hàng hóa, dịch vụ để hạch toán kế toán, khai thuế, thanh toán vốn ngân sách.”
Tại điểm 1 và điểm 3 Điều 9 Thông tư 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế như sau:
“1. Quyết định cưỡng chế có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày ghi trong quyết định cưỡng chế. Thời hiệu áp dụng cưỡng chế được ghi trong quyết định cưỡng chế;
…
3. Quyết định cưỡng chế chấm dứt hiệu lực kể từ khi đối tượng bị cưỡng chế chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế; đối tượng bị cưỡng chế đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.”
Tại khoản 1 Điều 13 Thông tư 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng như sau:
“Hóa đơn thông báo không còn giá trị sử dụng bao gồm các loại hóa đơn: hóa đơn tự in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự in; hóa đơn đặt in do các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc cơ quan thuế đặt in; hóa đơn điện tử do các tổ chức, cá nhân kinh doanh khởi tạo, lập theo quy định của pháp luật”.
Tại Khoản 5 Điều 11 và khoản 2 điều 12 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn quy định xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp như sau:
“Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp (trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này) hoặc hành vi sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (trừ hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư này).”
Căn cứ quy định trên, trường hợp người nộp thuế sử dụng hóa đơn trong thời gian cơ quan thuế có Quyết định về việc áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng là hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, cơ quan thuế thực hiện truy thu số thuế phát sinh (nếu có) do sử dụng hóa đơn bất hợp pháp. Các hóa đơn nêu trên không còn giá trị sử dụng, đơn vị bán hàng và mua hàng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp; đơn vị mua hàng không được kê khai khấu trừ thuế GTGT và tính chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN; đơn vị bán hàng và đơn vị mua hàng phải lập biên bản thu hồi các hóa đơn đã lập sai quy định. Sau khi Quyết định cưỡng chế hết hiệu lực hoặc chấm dứt hiệu lực, qua xác minh cơ quan thuế xác định thực tế có hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế hướng dẫn đơn vị bán hàng xuất hóa đơn, căn cứ các hóa đơn này đơn vị bán hàng, mua hàng thực hiện kê khai thuế theo quy định.
Đề nghị Công ty Tiến Thịnh làm rõ các thông tin về hoạt động giao dịch với Công ty APT (nêu rõ tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty APT, tên loại hàng hóa mua bán giữa các bên, việc thanh toán tiền hàng....), nguyên nhân Công ty APT sử dụng hóa đơn trong thời gian cơ quan thuế có Quyết định về việc áp dụng cưỡng chế bằng biện pháp thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng và liên hệ với Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh để được hướng dẫn thực hiện.
Đề nghị Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn cụ thể Công ty Tiến Thịnh về nội dung kiến nghị của Công ty.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty Tiến Thịnh được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1Công văn 3337/TCT-KK năm 2014 về sử dụng hóa đơn, kê khai thuế đối với doanh nghiệp bị đình chỉ sử dụng hóa đơn, thu hồi mã số thuế, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Thông tư 153/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 31/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá tại Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 5791/TCT-CS năm 2016 xử lý hành vi sử dụng hóa đơn chưa thông báo phát hành do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1167/TCT-QLN năm 2017 đính chính Quy trình cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 403/TCT-QLN năm 2018 về đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 3397/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý thu hồi nợ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 3965/TCHQ-TXNK năm 2019 triển khai giải pháp thu hồi nợ thuế 06 tháng cuối năm do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 3Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 4Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 10/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 3337/TCT-KK năm 2014 về sử dụng hóa đơn, kê khai thuế đối với doanh nghiệp bị đình chỉ sử dụng hóa đơn, thu hồi mã số thuế, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Thông tư 153/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 31/2014/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá tại Nghị định 109/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Công văn 5791/TCT-CS năm 2016 xử lý hành vi sử dụng hóa đơn chưa thông báo phát hành do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 1167/TCT-QLN năm 2017 đính chính Quy trình cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 403/TCT-QLN năm 2018 về đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Chỉ thị 04/CT-BTC năm 2018 về tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế để giảm nợ đọng ngành thuế quản lý do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 3397/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý thu hồi nợ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 3965/TCHQ-TXNK năm 2019 triển khai giải pháp thu hồi nợ thuế 06 tháng cuối năm do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 17615/BTC-TCT năm 2016 xử lý hóa đơn bị thu hồi do cưỡng chế nợ thuế do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 17615/BTC-TCT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 12/12/2016
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Cao Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực