- 1Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1480/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 269/HQHCM-TXNK ngày 25/01/2017 của Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh vướng mắc về phí bản quyền của Công ty TNHH Daily Frontier Việt Nam (sau đây viết tắt là Công ty). Về vụ việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về phí bản quyền:
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì phí bản quyền được cộng vào trị giá tính thuế hàng nhập khẩu nếu thỏa mãn 3 điều kiện: “liên quan đến hàng hóa nhập khẩu”, “như một điều kiện mua bán” và “chưa được tính trong giá thực thanh toán hay sẽ phải thanh toán”.
Trên cơ sở hồ sơ do Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh cung cấp: Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu đã đăng ký (số 3059/ĐKHĐSD ngày 09/5/2016); Hợp đồng mua bán hàng hóa; Tờ khai số 101087711540 ngày 19/10/2016; Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước; Vận tải đơn; C/O from D; Thỏa thuận/xác nhận giao dịch mua bán ngoại tệ; Lệnh chuyển tiền.
Đối chiếu quy định nêu trên và hồ sơ vụ việc cụ thể, trường hợp của Công ty TNHH Daily Frontier Việt Nam nhập khẩu hàng hóa theo Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu đã đăng ký (số 3059/ĐKHĐSD ngày 09/5/2016), thì khoản phí bản quyền phải trả (6%) là khoản phải cộng và trị giá hàng nhập khẩu.
2. Về việc trùng thuế:
Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 thì đối tượng áp dụng thuế nhà thầu là tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
Căn cứ quy định tại Điều 1 Thông tư số 39/2015/TT-BTC thì đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và phạm vi áp dụng là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đối chiếu quy định nêu trên thì đối tượng nộp thuế nhà thầu trong trường hợp này là Công ty Bonia International Holdings Pte Ltd tại Singapore, đối tượng thực hiện quy định về trị giá hải quan là Công ty TNHH Daily Frontier Việt Nam để tính các loại thuế ở khâu nhập khẩu. Như vậy, đối tượng thực hiện tại hai Thông tư nêu trên là khác nhau.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 959/TXNK-TGHQ năm 2017 vướng mắc về trị giá hải quan do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 881/TXNK-TGHQ năm 2017 về cách tính phí bản quyền phần mềm thiết kế do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3Công văn 882/TXNK-TGHQ năm 2017 vướng mắc về trị giá hàng hóa nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 695/TXNK-TGHQ năm 2017 vướng mắc về trị giá hải quan cho hàng thịt đông lạnh nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5Công văn 119/TXNK-TGHQ năm 2017 vướng mắc về trị giá hải quan do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 6Công văn 2915/TXNK-TGHQ năm 2016 vướng mắc về trị giá hải quan đối với lô hàng có nhiều hóa đơn thương mại do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 1Công văn 959/TXNK-TGHQ năm 2017 vướng mắc về trị giá hải quan do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 881/TXNK-TGHQ năm 2017 về cách tính phí bản quyền phần mềm thiết kế do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 3Công văn 882/TXNK-TGHQ năm 2017 vướng mắc về trị giá hàng hóa nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 4Công văn 695/TXNK-TGHQ năm 2017 vướng mắc về trị giá hải quan cho hàng thịt đông lạnh nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 5Công văn 119/TXNK-TGHQ năm 2017 vướng mắc về trị giá hải quan do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 6Công văn 2915/TXNK-TGHQ năm 2016 vướng mắc về trị giá hải quan đối với lô hàng có nhiều hóa đơn thương mại do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 7Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Công văn 1480/TCHQ-TXNK năm 2017 vướng mắc về trị giá hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1480/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 09/03/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Hoàng Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/03/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp phải thuê đất;
đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
Xem nội dung văn bản: Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai