BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1421/TCT-CS | Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2015 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5961/CT-Htr ngày 10/02/2015 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc chính sách thuế nhà thầu đối với phần mềm nhập khẩu của Công ty TNHH bảo vệ mạng máy tính Sao Mộc (Công ty Sao Mộc). Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 7, khoản 8 Điều 7 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về nghĩa vụ của người nộp thuế:
“7. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
8. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.”
Tại khoản 2b Điều 10 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế nhưng không thuộc trường hợp xác định là khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận về thuế:
“2. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
…
b) Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế thuộc diện phải đăng ký với cơ quan thuế theo chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.”
Tại khoản 2a Điều 11 Thông tư số 166/2013/TT-BTC nêu trên quy định về xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế:
“2. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Không cung cấp số liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.”
Tại khoản 1b Điều 32 Thông tư số 166/2013/TT-BTC nêu trên quy định:
“1. Cơ quan thuế công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế trong các trường hợp sau:
…
b) Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật như: từ chối không cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan thuế; không chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.”
Ngày 10/02/2012, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 442/TCT-CS trả lời công văn số 29028/CT-Htr ngày 17/11/2011 của Cục Thuế TP Hà Nội về chính sách thuế nhà thầu đối với phần mềm nhập khẩu của Công ty TNHH mạng máy tính Sao Mộc.
Căn cứ các quy định trên, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế TP Hà Nội gửi lại công văn yêu cầu Công ty Sao Mộc (nay là Công ty TNHH kinh doanh thiết bị Hoàng Thủy) cung cấp các tài liệu có liên quan theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông TP Hà Nội làm cơ sở xác định phần mềm riêng lẻ do Công ty Sao Mộc nhập khẩu có phải là phần mềm có bản quyền hay không, từ đó căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế để hướng dẫn đơn vị thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định. Trường hợp Công ty không thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu của Cục Thuế thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế (phạt tiền, công bố, công khai thông tin vi phạm hành chính về thuế) theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Thông tư số 166/2013/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế TP Hà Nội biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 163/TCT-CS năm 2015 hướng dẫn chính sách thuế đối với nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 390/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 413/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 1109/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế của nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1464/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 7893/CT-TTHT năm 2012 về thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 2231/TCT-CS năm 2015 về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 4163/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế nhà thầu đối với hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 5763/TCT-CS năm 2017 về thuế nhà thầu đối với hợp đồng mua phần mềm từ nước ngoài của Công ty cổ phần Hệ thống Công nghệ và giải pháp MCS do Tổng cục Thuế ban hành
- 10Công văn 11704/TXNK-TGHQ năm 2020 về việc phần mềm nhập khẩu chứa trong thiết bị lưu trữ trung gian do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Thông tư 166/2013/TT-BTC hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 163/TCT-CS năm 2015 hướng dẫn chính sách thuế đối với nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 390/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 413/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 442/TCT-CS năm 2015 trả lời chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 1109/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế của nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 1464/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 7893/CT-TTHT năm 2012 về thuế nhà thầu do Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 2231/TCT-CS năm 2015 về thuế nhà thầu do Tổng cục Thuế ban hành
- 11Công văn 4163/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế nhà thầu đối với hàng hóa nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 12Công văn 5763/TCT-CS năm 2017 về thuế nhà thầu đối với hợp đồng mua phần mềm từ nước ngoài của Công ty cổ phần Hệ thống Công nghệ và giải pháp MCS do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 11704/TXNK-TGHQ năm 2020 về việc phần mềm nhập khẩu chứa trong thiết bị lưu trữ trung gian do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Công văn 1421/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế nhà thầu đối với phần mềm nhập khẩu của doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1421/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 15/04/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Hoàng Thị Hà Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực