- 1Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 2Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 3Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 4Công văn 2687/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện Nghị định 18/2021/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 5529/TCHQ-TXNK năm 2021 xử lý vướng mắc Nghị định 18/2021/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1401/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2022 |
Kính gửi: Công ty TNHH Chaei Yang VN.
(Lô A1.2, đường DD2, KCN Đồng An 2, p. Hòa Phú, TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương)
Tổng cục Hải quan nhận được đơn phản ánh kiến nghị (mã số PAKN: PAKN.20220321.0018) của Công ty TNHH Chaei Yang VN gửi qua mạng máy tính do Văn phòng Chính phủ chuyển Bộ Tài chính tại công văn số 2269/VPCP-DMDN ngày 13/4/2022 đề nghị hướng dẫn việc xử lý thuế nhập khẩu đối với trường hợp doanh nghiệp sử dụng nguyên liệu nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ nhưng doanh nghiệp chưa nộp văn bản chỉ định giao hàng khi làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thì:
“1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ bao gồm:
a) Hàng hóa đặt gia công tại Việt Nam và được tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt gia công bán cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam;
b) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Hàng hóa mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam”.
Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP về cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế thì:
“g) Hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ được miễn thuế nhập khẩu là hàng hóa thực tế được sử dụng để gia công sản phẩm đã xuất khẩu tại chỗ nếu người xuất khẩu tại chỗ thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo Mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.
Quá thời hạn nêu trên, nếu người xuất khẩu tại chỗ không thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới, kê khai, nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Sau khi nộp thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì được xử lý số tiền thuế đã nộp theo quy định của pháp luật quản lý thuế về xử lý tiền thuế nộp thừa”.
Căn cứ khoản 5 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP về hồ sơ, thủ tục miễn thuế có quy định “khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ đối với hàng hóa quy định tại Điều này, ngoài hồ sơ miễn thuế theo quy định tại Điều 31 Nghị định này, người xuất khẩu tại chỗ phải nộp thêm văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài: 01 bản chụp”.
Căn cứ mục III công văn số 2687/TCHQ-TXNK ngày 01/6/2021, STT 23 Phụ lục ban hành kèm theo công văn số 5529/TCHQ-TXNK ngày 24/11/2021 về văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài hướng dẫn:
“Trường hợp khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ không có văn bản chỉ định giao hàng tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP) thì không được xác định là hoạt động xuất khẩu tại chỗ nên không được làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ.
Trường hợp tờ khai luồng xanh, doanh nghiệp có văn bản chỉ định nhưng chưa nộp tại thời điểm đăng ký tờ khai, sau khi thông quan doanh nghiệp mới nộp bổ sung thì không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 5 Điều 10, khoản 3 Điều 12 được nêu tại khoản 4, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP”.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Chaei Yang VN nhập khẩu nguyên liệu để gia công hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 6 Điều 16 Luật Thuế XNK số 107/2016/QH13 nhưng tại thời điểm làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công xuất khẩu, Công ty không cung cấp được “văn bản chỉ định giao hàng hóa tại Việt Nam của tổ chức, cá nhân nước ngoài” (trừ trường hợp Công ty thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ Quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP) trong bộ hồ sơ hải quan thì Công ty không đáp ứng quy định về điều kiện miễn thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP nên không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Chaei Yang VN biết, thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 3662/TXNK-CST năm 2019 về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 2Công văn 6828/TCHQ-TXNK năm 2019 về áp dụng thuế suất đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ, xử phạt vi phạm hành chính về thuế và tiền chậm nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 1869/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 5476/BTC-CST năm 2020 triển khai kết quả Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam (VBF) cuối kỳ năm 2019 do Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 1798/TCHQ-TXNK năm 2022 về xử lý thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 3490/TCHQ-TXNK năm 2022 về hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 1732/TCHQ-TXNK năm 2023 về xử lý thuế hàng hóa đã xuất khẩu phải tái nhập để sửa chữa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 2Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 3Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 4Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 5Công văn 3662/TXNK-CST năm 2019 về thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
- 6Công văn 6828/TCHQ-TXNK năm 2019 về áp dụng thuế suất đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ, xử phạt vi phạm hành chính về thuế và tiền chậm nộp do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 1869/TCHQ-TXNK năm 2021 về xử lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 2687/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện Nghị định 18/2021/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 5529/TCHQ-TXNK năm 2021 xử lý vướng mắc Nghị định 18/2021/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 5476/BTC-CST năm 2020 triển khai kết quả Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam (VBF) cuối kỳ năm 2019 do Bộ Tài chính ban hành
- 11Công văn 1798/TCHQ-TXNK năm 2022 về xử lý thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12Công văn 3490/TCHQ-TXNK năm 2022 về hàng hóa nhập khẩu tại chỗ để sản xuất xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 1732/TCHQ-TXNK năm 2023 về xử lý thuế hàng hóa đã xuất khẩu phải tái nhập để sửa chữa do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1401/TCHQ-TXNK năm 2022 về xử lý thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1401/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 21/04/2022
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Trần Bằng Toàn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực