Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1260/TCT-CS | Hà Nội, ngày 11 tháng 04 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Lai Châu.
Trả lời công văn số 293/CT-KTrT ngày 15/9/2017 của Cục Thuế tỉnh Lai Châu về việc kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của Ban Quản lý dự án xây dựng cơ bản và hỗ trợ bồi thường di dân tái định cư huyện Tân Uyên, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm d Khoản 1 Điều 12 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 quy định khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
“d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là 6 tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.”
Tại điểm a, điểm b Khoản 7 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/1/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:
“7. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hóa đơn chưa kê khai, khấu trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, khấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hóa đơn bỏ sót, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm b khoản này.
Ví dụ 43: Cơ sở kinh doanh A có 01 hóa đơn GTGT mua vào lập ngày 10/3/2012. Trong kỳ kê khai thuế tháng 3/2012, kế toán của cơ sở kinh doanh bỏ sót không kê khai hóa đơn này thì cơ sở kinh doanh A được kê khai và khấu trừ bổ sung tối đa là kỳ kê khai tháng 8/2012.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh kê khai sót về số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu (kể cả số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu có chứng từ nộp thuế trước ngày 01/3/2012), số thuế GTGT đầu vào đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động thì được kê khai, khấu trừ bổ sung theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 44: Cơ sở kinh doanh B đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo chứng từ nộp thuế ngày 01/3/2012, do nhầm lẫn, kế toán của doanh nghiệp đã bỏ sót không kê khai chứng từ này tại Tờ khai thuế GTGT của các tháng tiếp theo thì cơ sở kinh doanh B được kê khai khấu trừ bổ sung thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu (theo chứng từ nộp thuế) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ 45: Cơ sở kinh doanh Y đã nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo chứng từ nộp thuế trước ngày 01/3/2012, do nhầm lẫn, kế toán của cơ sở kinh doanh đã bỏ sót không kê khai chứng từ này, ngày 1/3/2012 kế toán của cơ sở kinh doanh mới phát hiện ra việc khai sót chứng từ nêu trên thì cơ sở kinh doanh B được kê khai khấu trừ bổ sung thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu (theo chứng từ nộp thuế) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
Về nguyên tắc, cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, bổ sung tối đa là 6 tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
Theo trình bày tại công văn số 293/CT-KTrT ngày 15/9/2017 của Cục Thuế tỉnh Lai Châu, Ban QLDA XDCB&HTBT di dân tái định cư huyện Tân Uyên còn sót một số hóa đơn GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn từ 2009 - 2013, chưa kê khai, đã quá thời hạn kê khai, khấu trừ bổ sung nên không có cơ sở để xem xét, xử lý.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế tỉnh Lai Châu được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 2181/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 2Công văn 2602/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 5643/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của Khu chế xuất và Công nghiệp Linh Trung III do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 3186/TCHQ-TXNK năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do cơ quan hải quan ấn định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 2172/TCT-CS năm 2018 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 2789/TCT-KK năm 2018 về kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng và theo quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn 82/TCT-CS năm 2019 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2181/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 2602/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 5643/TCT-CS năm 2017 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của Khu chế xuất và Công nghiệp Linh Trung III do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn 3186/TCHQ-TXNK năm 2018 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do cơ quan hải quan ấn định do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 2172/TCT-CS năm 2018 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với tiền thuê đất do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn 2789/TCT-KK năm 2018 về kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng và theo quý do Tổng cục Thuế ban hành
- 9Công văn 82/TCT-CS năm 2019 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Công văn 1260/TCT-CS năm 2018 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- Số hiệu: 1260/TCT-CS
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 11/04/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Thuế
- Người ký: Lưu Đức Huy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra