Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1108/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 03 năm 2013 |
Kính gửi: | Ngân hàng Mizuho Corporate Bank Ltd - Chi nhánh TP.HCM |
Trả lời văn bản ngày 29/01/2013 của Ngân hàng về thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 2.1, Mục II, Phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/09/2008 cuả Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN:
“Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Số thuế phải nộp trong năm thứ 2 sẽ được trừ cho phần thuế đã nộp trong năm tính thuế thứ nhất tương ứng thời gian trùng với năm tính thuế thứ 2.
Số thuế tính trùng được trừ vào năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
Số thuế tính trùng được trừ | = | Số thuế phải nộp trong năm tính thuế thứ nhất | x | Số tháng tính trùng |
12 |
Ví dụ: Ông A đến Việt Nam làm việc ngày 01/5/2009 (là ngày ghi trên hộ chiếu của ông A) và có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Giả sử từ 01/5/2009 đến 31/12/2009, ông A có mặt tại Việt Nam là 160 ngày; từ ngày 01/01/2010 đến 30/4/2010, ông A có mặt tại Việt Nam 30 ngày. Như vậy, trong năm 2009 ông A không đủ thời gian có mặt tại Việt Nam để được xác định là cá nhân cư trú (160 ngày nhỏ hơn 183 ngày). Tuy nhiên nếu tính trong 12 tháng liên tục (từ ngày 01/5/2009 đến ngày 30/4/2010) ông A có mặt tại Việt Nam tổng cộng là 190 ngày (160 ngày cộng 30 ngày), do đó ông A vẫn được xác định là cá nhân cư trú.
Năm tính thuế thứ nhất của ông A được xác định từ ngày 01/5/2009 đến hết ngày 30/4/2010, ông A phải nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày 30/4/2010.
Năm tính thuế thứ 2 của ông A được xác định từ ngày 01/01/2010 đến hết ngày 31/12/2010; ông A phải nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày 31/12/2010.
Số thuế phải nộp trong năm thứ 2 của ông A được trừ phần thuế đã nộp trong năm thứ nhất tương ứng với thời gian trùng với năm tính thuế thứ 2 cụ thể là các tháng 1, 2, 3, 4.
Số thuế tính trùng của năm 2009 được trừ vào năm tính thuế thứ 2010 của ông A được xác định như sau:
Số thuế tính trùng được trừ | = | Số thuế phải nộp trong năm 2009 | x | 4 tháng” |
12 |
Căn cứ Tiết b1 Khoản 6 Điều 14 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý Thuế quy định về khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
“Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai quyết toán thuế.
Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài khi kết thúc làm việc tại Việt Nam trước khi xuất cảnh, đến thời điểm xuất cảnh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công duy nhất tại một nơi trong năm dương lịch thì được uỷ quyền quyết toán thuế cho cơ quan trả thu nhập quyết toán thay. Cá nhân phải có trách nhiệm làm giấy uỷ quyền quyết toán thuế theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Cá nhân đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế thì không được uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và huỷ chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân)”.
Căn cứ Điểm 1 Mục II Công văn số 187/2013/TCT-TNCN ngày 15/01/2013 của Tổng cục Thuế hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2012 quy định:
“Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng dài hạn (trên 3 tháng) duy nhất tại một nơi trong năm dương lịch nếu có yêu cầu thực hiện quyết toán thì có thể uỷ quyền quyết toán thuế cho cơ quan trả thu nhập quyết toán thay, kể cả trường hợp cá nhân làm việc chưa đủ 12 tháng trong năm nhưng có thu nhập duy nhất tại một nơi”.
Trường hợp theo trình bày của Ngân hàng, Ông A là cá nhân người nước ngoài được cử sang Việt Nam làm việc tại Ngân hàng từ ngày 02/8/2012, trong năm 2012 Ông A có mặt tại Việt Nam là 149 ngày, không đủ thời gian có mặt tại Việt Nam để được xác định là cá nhân cư trú trong năm 2012 thì khi kết thúc năm 2012 Ông A không phải làm thủ tục quyết toán thuế (chỉ phải làm thủ tục quyết toán thuế trong năm tính thuế đầu tiên tính từ ngày 02/8/2012 đến hết ngày 01/8/2013 (trong phạm vi 12 tháng liên tục) nếu là cá nhân cư trú tại Việt Nam).
Trường hợp Ngân hàng có người lao động là cá nhân cư trú trong năm 2012, làm việc tại Ngân hàng trong năm tính thuế (năm 2012) chưa đủ 12 tháng, nhưng chỉ có thu nhập duy nhất tại Ngân hàng và có văn bản ủy quyền cho Ngân hàng thực hiện quyết toán thay theo mẫu số 04-2/TNCN nêu trên thì Ngân hàng thực hiện quyết toán thuế TNCN thay cho người lao động. Khi quyết toán thuế, thu nhập phát sinh của người lao động là thu nhập của cả năm 12 tháng.
Cục Thuế TP thông báo Ngân hàng biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 683/CT-TTHT về thuế Thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 928/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Công văn 1482/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Công văn 769/CT-TTHT về thuế Thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 1389/CT-TTHT về thuế Thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 1426/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 4493/CT-TTHT năm 2013 thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 187/TCT-TNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2012 do Tổng cục Thuế ban hành
- 4Công văn 683/CT-TTHT về thuế Thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 928/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Công văn 1482/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 769/CT-TTHT về thuế Thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Công văn 1389/CT-TTHT về thuế Thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9Công văn 1426/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10Công văn 4493/CT-TTHT năm 2013 thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Công văn 1108/CT-TTHT về thuế thu nhập cá nhân do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 1108/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 05/03/2013
- Nơi ban hành: Cục thuế TP Hồ Chí Minh
- Người ký: Trần Thị Lệ Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra