Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1077/UBND-NV
V/v hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức

Huế, ngày 19 tháng 3 năm 2009

 

Kính gửi:

- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh;
- UBND thành phố Huế và các huyện;
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh;
- Các Hội được giao biên chế.

 

Ngày 15 tháng 12 năm 2008, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 2827/2008/QĐ-UBND về việc quy định phân cấp về tổ chức bộ máy và quản lý công chức, viên chức của tỉnh Thừa Thiên Huế;

Để thực hiện Quyết định nêu trên, Ủy ban Nhân dân tỉnh hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ở tỉnh, như sau:

I. TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC

1. Tuyển dụng viên chức ở các đơn vị sự nghiệp nhà nước phải căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, kế hoạch biên chế được duyệt và nguồn tài chính của đơn vị; bảo đảm yêu cầu công khai, công bằng và chất lượng.

2. Việc tuyển dụng viên chức do các sở, cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế (gọi chung là cơ quan tuyển dụng) tổ chức thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển và được thực hiện bằng hình thức hợp đồng làm việc.

Căn cứ điều kiện, khả năng của các đơn vị sự nghiệp, Giám đốc các sở, ban; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế phân cấp cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tổ chức việc tuyển dụng.

3. Những trường hợp sau đây không áp dụng các quy định về thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức mà áp dụng các quy định về điều động khi chuyển về đơn vị sự nghiệp:

- Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch công chức trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội từ cấp huyện trở lên;

- Cán bộ, viên chức trong doanh nghiệp nhà nước được tuyển dụng trước khi Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ có hiệu lực hoặc đang giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý từ cấp phòng trở lên;

- Cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn có thời gian công tác 3 năm (đủ 36 tháng) trở lên;

- Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn có thời gian công tác 03 năm (đủ 36 tháng) trở lên;

- Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;

4. Điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức:

- Tuổi đời dự tuyển từ đủ 18 tuổi đến 45 tuổi. Đối với ngành nghề đặc biệt, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn nhưng phải từ đủ 15 tuổi trở lên và có thể trên 45 tuổi nhưng không quá 50 tuổi;

- Có lý lịch rõ ràng, phẩm chất đạo đức tốt;

- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù hợp với tiêu chuẩn của ngạch dự tuyển, cụ thể như sau:

+ Đối với những người dự tuyển các ngạch viên chức loại A ngoài điều kiện có trình độ chuyên môn cao đẳng trở lên phải có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ B; tin học trình độ A (tin học văn phòng) trở lên.

+ Đối với những người dự tuyển các ngạch viên chức loại B ngoài điều kiện có trình độ chuyên môn trung cấp trở lên phải có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A; tin học trình độ A (tin học văn phòng) trở lên.

Đối với những người dự tuyển viên chức ngành Giáo dục, Y tế nếu đăng ký về công tác tại các vùng khó khăn của huyện Nam Đông và huyện A Lưới có thể xem xét để miễn trình độ ngoại ngữ.

- Có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ;

- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

Ngoài những quy định trên, căn cứ vào tính chất và đặc điểm chuyên môn nghiệp vụ, cơ quan tuyển dụng viên chức có thể bổ sung thêm một số điều kiện như: người có hộ khẩu thường trú tại địa phương, ngoại hình, năng khiếu, giới tính, trình độ đào tạo trên chuẩn của ngạch tuyển dụng.

5. Hồ sơ dự tuyển viên chức bao gồm:

- Đơn xin đăng ký dự tuyển theo mẫu quy định;

- Bản khai lý lịch theo mẫu quy định, có xác nhận của Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú;

- Bản sao (không cần công chứng) các văn bằng, chứng chỉ, bảng điểm kết quả học tập phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển. Khi trúng tuyển phải xuất trình bản chính để kiểm tra;

- Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp, có giá trị trong thời hạn 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

- Các giấy tờ có liên quan đến chế độ ưu tiên trong tuyển dụng theo quy định.

6. Hội đồng tuyển dụng:

Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế quyết định thành lập Hội đồng thi tuyển nếu tổ chức thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển nếu tổ chức xét tuyển (gọi chung là Hội đồng tuyển dụng). Thành phần Hội đồng tuyển dụng từ 05 đến 07 thành viên. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng viên chức thực hiện theo quy định của Nhà nước

7. Kế hoạch tuyển dụng:

Căn cứ vào nhu cầu công việc, số lượng biên chế được giao, Thủ trưởng các đơn vị được giao quyền tuyển dụng viên chức xác định nhu cầu tuyển dụng của đơn vị để lập kế hoạch tuyển dụng và báo cáo Sở Nội vụ.

Kế hoạch tuyển dụng phải xác định rõ đối tượng, tiêu chuẩn và điều kiện tuyển dụng, số lượng các chức danh và vị trí cần tuyển, quy định về chế độ ưu tiên, các loại hồ sơ, thời gian và địa điểm tiếp nhận hồ sơ, nguyên tắc xét tuyển, hình thức tuyển dụng...

8. Thông báo tuyển dụng:

Chậm nhất là 30 ngày trước ngày tuyển dụng, Hội đồng tuyển dụng phải thông báo công khai kế hoạch tuyển dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại các đơn vị có nhu cầu tuyển dụng để mọi người biết và đăng ký dự tuyển.

9. Đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng thực hiện theo quy định tại Điều 7, Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và khoản 1, Điều 1 Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

10. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển:

Hội đồng tuyển dụng tiếp nhận hồ sơ, xem xét và tổ chức tuyển dụng theo quy định nhưng phải bảo đảm số người dự tuyển nhiều hơn chỉ tiêu được tuyển;

Cách xác định người trúng tuyển:

- Người trúng tuyển là người đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển và có kết quả học tập trung bình toàn khóa (được quy đổi theo thang điểm 100) nhân hệ số 2, cộng với điểm ưu tiên theo quy định tính từ người có kết quả cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển;

- Trường hợp có nhiều người có kết quả xét bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì Hội đồng tuyển dụng bổ sung nội dung phỏng vấn để lựa chọn người có kết quả cao nhất trúng tuyển. Nội dung phỏng vấn, thang điểm cụ thể do Hội đồng tuyển dụng quy định nhằm đánh giá về kiến thức giao tiếp; hiểu biết xã hội; nguyện vọng, hướng phấn đấu của người dự tuyển.

11. Sau khi có báo cáo kết quả tuyển dụng của Hội đồng tuyển dụng, Giám đốc các sở, Thủ trưởng cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế xem xét quyết định công nhận kết quả tuyển dụng; đồng thời, báo cáo danh sách đăng ký dự tuyển, danh sách và hồ sơ những người trúng tuyển về Sở Nội vụ để quản lý.

12. Thông báo kết quả tuyển dụng:

Chậm nhất là 15 ngày sau khi có quyết định công nhận kết quả tuyển dụng, cơ quan tuyển dụng thông báo kết quả tuyển dụng và danh sách người trúng tuyển tại trụ sở cơ quan và trên trang Web của đơn vị và thông báo cho người trúng tuyển biết.

II. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIÊN CHỨC

1. Nhận việc:

Trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày thông báo trúng tuyển, người trúng tuyển phải đến đơn vị sử dụng viên chức để ký hợp đồng làm việc.

Trường hợp người trúng tuyển không đến ký hợp đồng hoặc nhận việc quá thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng thì cơ quan tuyển dụng quyết định huỷ bỏ kết quả trúng tuyển và phê duyệt kết quả tuyển dụng bổ sung (nếu có) đồng thời báo cáo về Sở Nội vụ để theo dõi.

2. Hợp đồng làm việc:

Căn cứ Thông báo trúng tuyển của cơ quan tuyển dụng, hợp đồng làm việc được ký kết giữa người đứng đầu cơ quan tuyển dụng với người được tuyển dụng.

Các loại biểu mẫu hợp đồng làm việc theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

3. Thử việc:

Viên chức được tuyển dụng phải qua thời gian thử việc theo quy định như sau:

- Viên chức lọai A là 12 tháng (riêng Bác sỹ là 09 tháng );

- Viên chức loại B là 06 tháng;

- Viên chức loại C là 03 tháng.

Trong thời gian thử việc, viên chức loại A nghỉ sinh, nghỉ ốm trên 15 ngày; viên chức loại B nghỉ sinh, nghỉ ốm trên trên 10 ngày; viên chức loại C nghỉ sinh, nghỉ ốm trên 05 ngày thì thời gian nghỉ không được tính vào thời gian thử việc và phải kéo dài thời gian để đủ thời gian thử việc theo quy định.

4. Chế độ, chính sách đối với người thử việc và hướng dẫn thử việc:

Trong thời gian thử việc được hưởng 85% bậc lương khởi điểm của ngạch tuyển dụng; nếu có học vị thạc sỹ được hưởng 85% lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; nếu có học vị tiến sỹ được hưởng 85% lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng.

Những người được tuyển dụng làm việc ở huyện Nam Đông, huyện A Lưới và các xã có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,2 trở lên được quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc; người được tuyển dụng làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự được hưởng 100% lương và phụ cấp (nếu có) của ngạch tuyển dụng trong thời gian thử việc.

Đơn vị sử dụng quyết định bố trí viên chức có năng lực và kinh nghiệm hướng dẫn người thử việc. Viên chức phân công hướng dẫn thử việc được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 30% mức lương tối thiểu.

Đối với những trường hợp trước khi được tuyển dụng vào các đơn vị sự nghiệp của nhà nước đã có thời gian công tác liên tục có đóng bảo hiểm xã hội trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước hoặc trước đây là cán bộ, công chức, viên chức sau đó chuyển ra làm việc ở các đơn vị ngoài nhà nước, nay được tuyển dụng và bố trí làm việc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhận thì không phải thực hiện chế độ thử việc và quá trình công tác có đóng bảo hiểm xã hội được xem xét để làm cơ sở xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí được tuyển dụng.

5. Xử lý kỷ luật viên chức trong thời gian thử việc:

Viên chức trong thời gian thử việc nếu vi phạm kỷ luật thì xử lý kỷ luật như cán bộ, công chức theo quy định của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức; Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 35/2005/NĐ-CP và Quyết định số 1457/2008/QĐ-UBND ngày 25/6/2008 của UBND tỉnh ban hành quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

Các hình thức kỷ luật được áp dụng gồm:

- Khiển trách;

- Cảnh cáo;

- Buộc thôi việc.

6. Bổ nhiệm vào ngạch viên chức:

Hết thời gian thử việc, người thử việc phải báo cáo đánh giá kết quả thử việc. Người hướng dẫn có nhận xét, đánh giá kết quả đối với người thử việc báo cáo đơn vị sử dụng viên chức.

Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá kết quả thử việc, đơn vị sử dụng viên chức đề nghị cơ quan quản lý viên chức ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức và báo cáo Sở Nội vụ.

Sau khi có quyết định bổ nhiệm ngạch, đơn vị sử dụng viên chức tiến hành ký hợp đồng làm việc có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy định.

Trường hợp người thử việc không đạt yêu cầu trong thời gian thử việc hoặc bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên thì đơn vị sử dụng viên chức đề nghị cơ quan quản lý viên chức ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc lần đầu đối với người thử việc và báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi.

7. Chuyển ngạch, chuyển loại viên chức:

Viên chức được giao nhiệm vụ mới mà nhiệm vụ đó không phù hợp với ngạch viên chức đang giữ thì phải chuyển ngạch viên chức sang ngạch tương đương phù hợp với chuyên môn và nghiệp vụ được giao.

Viên chức loại B, loại C, loại Ao, nếu được bố trí công tác phù hợp với trình độ đào tạo và đạt yêu cầu tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch theo quy định tại Mục I, khoản 4, điểm 3 thì được xem xét chuyển loại A, loại Ao hoặc loại B và được bổ nhiệm, xếp lương vào ngạch viên chức phù hợp.

Các sở, cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế căn cứ vào vị trí công tác, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và trình độ đào tạo bồi dưỡng của viên chức, thành lập Hội đồng xem xét đề nghị Sở Nội vụ thỏa thuận trước khi ra quyết định chuyển loại viên chức.

8. Nâng ngạch:

Việc nâng ngạch cho viên chức phải thông qua kỳ thi nâng ngạch, việc xét nâng ngạch chỉ thực hiện đối với một số ngạch theo quy định riêng.

Viên chức có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, vị trí công tác phù hợp, còn ngạch trên trong cùng ngành chuyên môn và đạt hệ số lương chênh lệch thấp hơn không quá tương đương hai bậc lương so với bậc một của ngạch dự thi thì được cử dự thi nâng ngạch theo quy định.

Việc cử viên chức dự thi nâng ngạch do các sở, các cơ quan cấp tỉnh, Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế thực hiện theo quy định cử công chức, viên chức dự thi nâng ngạch tại Công văn số 3751/UBND-NV ngày 23/7/2008 của UBND tỉnh.

9. Nâng bậc lương:

Căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình hướng dẫn nâng bậc lương và nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định của Bộ Nội vụ, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế quyết định nâng bậc lương thường xuyên, hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung cho viên chức. Lập danh sách đề nghị Sở Nội vụ xem xét thoả thuận bằng văn bản trước khi quyết định nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức

Đối với các chức danh do Ủy ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm, các đơn vị lập danh sách đề nghị nâng bậc lương gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

10. Điều động viên chức:

Việc điều động viên chức phải căn cứ vào nhu cầu, vị trí công tác của đơn vị và trình độ, năng lực của viên chức. Thẩm quyền điều động viên chức thực hiện theo Quyết định số 2827/2008/QĐ-UBND ngày 15/12/2008 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp về tổ chức bộ máy và quản lý công chức, viên chức của tỉnh.

11. Biệt phái viên chức:

Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế quyết định cử biệt phái viên chức đến làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi. Thời hạn cử biệt phái mỗi lần không quá 03 năm.

12. Đánh giá viên chức:

Việc đánh giá viên chức được tổ chức hàng năm và thực hiện vào cuối năm theo trình tự: viên chức tự nhận xét công tác; tập thể nơi viên chức làm việc tham gia góp ý và ghi phiếu phân loại; sau khi tham khảo ý kiến nhận xét, phân loại của cơ quan, người đứng đầu cơ quan đánh giá, quyết định xếp loại viên chức và thông báo ý kiến đánh giá cho viên chức biết.

Bản đánh giá viên chức được lưu vào hồ sơ công chức theo quy định.

13. Khen thưởng, kỷ luật viên chức:

Đơn vị sử dụng viên chức có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ khen thưởng đối với viên chức theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

Việc xem xét kỷ luật viên chức thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ và Thông tư số 03/2006/TT-BNV ngày 08/02/2006 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 35/2005/NĐ-CP về việc sử lý kỷ luật cán bộ, công chức và Quyết định số 1457/2008/QĐ-UBND ngày 25/6/2008 của UBND tỉnh ban hành quy định về trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.

14. Đào tạo, bồi dưỡng viên chức:

Đơn vị sử dụng viên chức phải tạo điều kiện để viên chức được tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực theo tiêu chuẩn chức danh chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch viên chức và theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của Ủy ban Nhân dân tỉnh.

Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế quyết định cử cán bộ, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng. Việc cử cán bộ, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Nhân dân tỉnh.

15. Nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng làm việc:

Các đơn vị tổng hợp danh sách viên chức đủ tuổi nghỉ hưu của năm tiếp theo báo cáo Sở Nội vụ trước ngày 20/12 hàng năm.

Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế có trách nhiệm thông báo trước 06 tháng và quyết định nghỉ hưu trước 03 tháng khi đủ tuổi nghỉ hưu đối với viên chức thuộc quyền quản lý. Lập danh sách gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh thông báo và quyết định nghỉ hưu đối với các chức danh do Ủy ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm. 

Viên chức có nguyện vọng chấm dứt hợp đồng làm việc phải làm đơn đề nghị cho người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được đơn đề nghị chấm dứt hợp đồng làm việc, cơ quan quản lý viên chức phải đề nghị cơ quan tuyển dụng xem xét, ra quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc và báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi.

Việc chấm dứt hợp đồng làm việc do đơn vị sự nghiệp không còn nhu cầu làm việc của viên chức đang đảm nhiệm hoặc không có công việc phù hợp để bố trí viên chức và viên chức không đáp ứng được yêu cầu công việc đảm nhiệm thì người đứng đầu đơn vị đề nghị cơ quan tuyển dụng viên chức xem xét thông báo cho viên chức trước ba tháng mới ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng làm việc và báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi.

Cơ quan sử dụng viên chức có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ nghỉ hưu, thôi việc cho viên chức theo đúng quy định.

16. Lập và quản lý hồ sơ viên chức:

Sau khi ký hợp đồng với viên chức vào làm việc lần đầu , đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn kê khai lý lịch, hoàn chỉnh hồ sơ để lưu giữ tại đơn vị và nộp tại Sở Nội vụ lưu giữ theo quy chế quản lý hồ sơ cán bộ, công chức ban hành kèm theo quyết định số 14/2006/QĐ-BNV ngày 06/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có gì trở ngại, không phù hợp, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Huế và các huyện báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Thiện

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 1077/UBND-NV hướng dẫn việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành

  • Số hiệu: 1077/UBND-NV
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 19/03/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
  • Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/03/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 11/08/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản