Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-UBND | Quảng Nam, ngày 31 tháng 5 năm 2019 |
Hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô đã góp phần đáng kể trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; theo báo cáo của Sở Giao thông vận tải thì vẫn còn một số bộ phận Chủ phương tiện (xe ô tô) hoạt động không đăng ký kinh doanh, không đăng ký kê khai nộp thuế; các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh đăng ký thì thực hiện kê khai doanh thu tính thuế chưa sát với doanh thu thực tế kinh doanh và còn nợ đọng thuế kéo dài.
Để tăng cường công tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô đảm bảo theo quy định của Nhà nước và đảm bảo công bằng giữa các Chủ phương tiện. Căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, căn cứ Nghị định số 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan, triển khai thực hiện một số nội dung sau:
a) Phối hợp với Sở, Ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội vận tải tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế để các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng ô tô thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định của pháp luật; kịp thời biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân chấp hành tốt nghĩa vụ thuế. Duy trì thường xuyên đường dây nóng, hộp thư điện tử để cập nhật kịp thời các thông tin phản ánh từ các tổ chức, cá nhân và người nộp thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh và các ngành liên quan trong tỉnh đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật thuế trong lĩnh vực vận tải; kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm quy định pháp luật thuế của các chủ phương tiện và các hành vi bao che, thiếu trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý thuế hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh. Thông báo và tiếp nhận thông tin về quản lý phương tiện vận tải bằng ô tô từ các Sở, ngành cung cấp theo địa chỉ hộp thư điện tử của Cục Thuế tỉnh (địa chỉ, email: nvdt.qna@gdt.gov.vn.)
b) Chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở địa phương và UBND các xã, phường, thị trấn kiểm tra, thống kê doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và số lượng phương tiện ô tô có hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn vào thời điểm 30/5, 30/11 hằng năm. Đối chiếu với số liệu do Sở Giao thông vận tải, các Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Quảng Nam, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh cung cấp để làm cơ sở quản lý thu thuế, như sau:
- Đối với phương tiện vận tải chưa đăng ký thuế, chưa kê khai nộp thuế hoặc đã đăng ký kê khai không kinh doanh vận tải phải phối hợp kiểm tra thực tế, đối chiếu với số liệu phương tiện qua các Trạm thu phí đường bộ... để có biện pháp quản lý thu thuế phù hợp.
- Hằng tháng, Cơ quan Thuế căn cứ quyết định cưỡng chế nợ thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải (quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13) và các trường hợp bỏ địa chỉ kinh doanh, ngừng, nghỉ kinh doanh trong thời hạn từ 06 tháng trở lên hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục nhưng không thuộc trường hợp được miễn thuế do tạm nghỉ kinh doanh theo quy định tại Khoản 11 Điều 21 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ để đề nghị Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải (quy định tại Điều 23 Nghị định 86/2014/NĐ-CP của Chính phủ); đồng thời cập nhật và công khai thông tin Chủ phương tiện, địa chỉ, biển số xe có kinh doanh vận tải nhưng chưa đăng ký nộp thuế, nợ tiền thuế trên 90 ngày trên website của ngành Thuế, trên Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam.
- Tham mưu trình Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản (ô tô) để thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế trong phạm vi phụ trách theo thẩm quyền được quy định tại Khoản 2 Điều 21 và Điều 37 Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Căn cứ tài liệu khai thuế, nộp thuế khoán của cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô với kết quả kiểm tra thực tế, tổng hợp ý kiến phản hồi khi niêm yết công khai lần 1, biên bản họp với Hội đồng tư vấn thuế và văn bản chỉ đạo của Cục Thuế, Chi cục Thuế lập và duyệt Sổ bộ thuế cá nhân kinh doanh vận tải trước ngày 15/01 hằng năm và trước ngày 15 hằng tháng đối với trường hợp mới tham gia kinh doanh trong năm;
Trường hợp cá nhân kinh doanh vận tải bằng ô tô không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì Cơ quan Thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; mức doanh thu khoán ấn định được xác định tại thời điểm từ tháng 11 đến tháng 12 của năm trước năm tính thuế và ổn định cho cả năm theo quy định tại khoản 2, Điều 2, Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính, đối với cá nhân kinh doanh vận tải mới ra kinh doanh hoặc thay đổi quy mô thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô kinh doanh theo quy định tại khoản 3, Điều 6 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn đăng ký thuế.
Cục Thuế chỉ đạo, xác định mức doanh thu khoán ấn định đối với cá nhân, hộ kinh doanh vận tải không kê khai, kê khai không đúng doanh thu theo thẩm quyền, phù hợp với thực tế kinh doanh và tạo sự công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế trên cơ sở tham khảo ý kiến của Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính và tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải để áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Kiểm tra, xử lý các trường hợp lợi dụng danh nghĩa của các doanh nghiệp, hợp tác xã để kinh doanh nhưng không kê khai nộp thuế.
c) Bộ phận thu lệ phí trước bạ kiểm tra chứng từ nộp thuế kinh doanh vận tải đối với các phương tiện đã cấp giấy đăng ký xe (có biển số) sang tên, đổi chủ trước khi làm thủ tục trước bạ; trường hợp người nộp thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì yêu cầu người nộp thuế nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn (Nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế được quy định tại Khoản 3 Điều 7 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11). Hằng tháng cung cấp danh sách các đầu xe làm thủ tục trước bạ trên địa bàn cho các Đội Kiểm tra thuế, các Đội Thuế liên xã, phường theo dõi, quản lý thuế.
Định kỳ 6 tháng, năm, Cục Thuế chủ trì phối hợp, tổng hợp, báo cáo kết quả và đề xuất xử lý những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có) cho UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
a) Trước ngày 20 của tháng đầu quý, cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân và số lượng xe kinh doanh vận tải được cấp, cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải; cấp, cấp lại phù hiệu, biển hiệu cho xe kinh doanh vận tải của quý trước bằng văn bản và File mềm cho Cục Thuế (địa chỉ email: nvdt.qna@gdt.gov.vn.): Danh sách theo từng địa bàn huyện, thị xã, thành phố về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân kinh doanh, loại xe, biển số xe, trọng tải, hình thức kinh doanh vận tải, thời hạn có hiệu lực của giấy phép, phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe; đối với xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định cung cấp thông tin từ Phương án kinh doanh, gồm: tuyến khai thác, số chuyến.
Thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải theo đề nghị của Cơ quan Thuế đối với các trường hợp cưỡng chế nợ thuế theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 93 Luật Quản lý thuế và các trường hợp bỏ địa chỉ kinh doanh, k hông kinh doanh vận tải trong thời hạn từ 06 tháng hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 23 Nghị định 86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô. Cung cấp các thông tin, dữ liệu cần thiết (nếu có) từ thiết bị giám sát hành trình, thông tin về hợp đồng vận tải khách và đối chiếu thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của phương tiện vận tải khi có đề nghị của Cơ quan Thuế.
Thông báo cho Cục Thuế đối với các xe có đăng ký biển số của các tỉnh, thành phố khác có cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe kinh doanh vận tải tại Quảng Nam và danh sách xe đã xác nhận cho các Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố khác cấp phù hiệu, biển hiệu cho xe kinh doanh vận tải.
Công khai các xe có vi phạm pháp luật, tạm dừng hoặc thu hồi giấy phép kinh doanh, phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe kinh doanh vận tải trên cổng thông tin điện tử của ngành và trên phương tiện thông tin đại chúng. Phối hợp với Cơ quan Thuế thanh tra việc chấp hành pháp luật tại các đơn vị kinh doanh vận tải bằng ô tô có dấu hiệu vi phạm các quy định về kinh doanh vận tải và vi phạm quy định của pháp luật về thuế.
Thông báo địa chỉ hộp thư điện tử của Sở Giao thông vận tải để các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin về quản lý thuế phương tiện vận tải bằng ô tô.
b) Chỉ đạo Thanh tra giao thông phối hợp với Cơ quan Thuế kiểm tra, xử lý các phương tiện vận tải đang hoạt động kinh doanh nhưng không có phù hiệu, biển hiệu gắn trên xe do Sở Giao thông vận tải cấp.
Thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo đề nghị của Cơ quan Thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày16/10/2013 của Chính phủ.
Kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc thực hiện các quy định về vận tải đường bộ theo quy định tại Mục 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
a) Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát kinh tế và Công an các huyện, thị xã, thành phố phối hợp, hỗ trợ Cơ quan Thuế trong việc kiểm tra các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh vận tải không kê khai nộp thuế, nợ đọng thuế.
b) Yêu cầu Công an các huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo Công an các xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế, Đội Thuế liên xã, phường thống kê các phương tiện vận tải (xe) của các tổ chức, cá nhân có kinh doanh vận tải trên địa bàn; Đội Cảnh sát kinh tế, Đội Cảnh sát giao thông phối hợp với Cơ quan Thuế xử lý nghiêm các Chủ xe thực tế có hoạt động kinh doanh nhưng không đăng ký kinh doanh, không đăng ký kê khai nộp thuế, nợ đọng thuế theo quy định pháp luật.
c) Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông, trước ngày 20 tháng đầu quý gửi danh sách các phương tiện vận tải bằng xe ô tô đăng ký mới bằng văn bản và gửi File mềm cho Cục Thuế (địa chỉ, email nvdt.qna@gdt.gov.vn): danh sách theo từng địa bàn huyện, thị xã, thành phố về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, loại xe, biển số xe, trọng tải xe.
d) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông các cấp tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các phương tiện vận tải tham gia giao thông có vận chuyển hàng hóa, hành khách nhưng không có phù hiệu, biển hiệu kinh doanh vận tải gắn trên xe do Sở Giao thông vận tải cấp, chuyển thông tin để Cơ quan Thuế xử lý về thuế.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch
Vào tháng đầu quý gửi danh sách các phương tiện vận tải đã đăng ký chứng nhận đủ điều kiện vận tải khách du lịch bằng văn bản và gửi File mềm vào địa chỉ hộp thư điện tử của Cục Thuế tỉnh (địa chỉ email: nvdt.qna@gdt.gov.vn.): danh sách theo từng địa bàn huyện, thị xã, thành phố về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, loại xe, biển số xe, trọng tải xe. Phối hợp với Cục Thuế trong quản lý phương tiện ô tô vận tải khách du lịch theo hợp đồng; không chứng nhận đủ điều kiện vận tải khách du lịch khi không đăng ký kê khai, nộp thuế theo đề nghị của Cơ quan Thuế.
a) Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô theo quy định tại Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của Bộ Tài chính
- Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
b) Định kỳ trước ngày 01/01, ngày 01/7 hằng năm và trường hợp đột xuất khi có biến động về giá cước vận tải, Sở Tài chính chuyển thông tin mức giá kê khai của các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh cho Cục Thuế để phối hợp quản lý thuế.
c) Theo dõi tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ phối hợp quản lý, chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh.
7. Các Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới trên địa bàn tỉnh
a) Trước ngày 20/01 và 20/7 hằng năm, cung cấp danh sách các phương tiện vận tải bằng ô tô biển số tỉnh Quảng Nam đã đăng kiểm tại Trung tâm bằng văn bản và gửi File mềm cho Cục Thuế: Danh sách về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân, loại xe, biển số xe, trọng tải xe.
b) Trước ngày 10 hằng tháng cung cấp danh sách đăng kiểm có kinh doanh vận tải, không kinh doanh vận tải của tháng trước (danh sách theo biển số xe) để Cơ quan Thuế đối chiếu, quản lý thuế.
Thông báo hộp thư điện tử của Trung tâm Đăng kiểm để tiếp nhận thông tin về quản lý thuế phương tiện vận tải bằng ô tô từ các Chi cục Thuế, Cục Thuế và Sở, ngành liên quan.
8. Các Trạm thu phí đường bộ trên địa bàn tỉnh
Phối hợp cung cấp cho Cơ quan Thuế và các cơ quan chức năng của tỉnh Quảng Nam thông tin về một số biển số xe đã qua Trạm thu phí từ phần mềm lưu trữ dữ liệu về số lần phương tiện xe qua trạm trong tháng, quý, năm (gồm vé lượt, vé tháng, vé quý, vé năm) khi có văn bản đề nghị của Cơ quan Thuế.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
a) Chỉ đạo bộ phận đăng ký kinh doanh cung cấp danh sách các hợp tác xã, cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề kinh doanh vận tải bằng ô tô của quý trước cho Chi cục Thuế trước ngày 20 của tháng đầu quý.
b) Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành (bao gồm: Thuế; Công an; Thanh tra; Quản lý thị trường khu vực; bộ phận quản lý giao thông vận tải; bộ phận đăng ký kinh doanh; UBND xã, phường, thị trấn, …) tổ chức kiểm tra, xử lý các Chủ phương tiện không hợp tác kê khai, nộp thuế hoặc để nợ đọng thuế theo đề nghị của Chi cục Thuế.
c) Chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thường xuyên rà soát tình hình hoạt động kinh doanh vận tải về số lượng các cá nhân và số lượng phương tiện có kinh doanh vận tải trên địa bàn thôn, tổ dân phố. Chỉ đạo Hội đồng tư vấn thuế, Công an xã, phường, thị trấn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng thôn, khối phố phối hợp với Đội Thuế liên xã, phường, thị trấn thống kê phương tiện vận tải trên địa bàn để lập bộ hộ thuế khoán hằng năm.
d) Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu bố trí kinh phí hỗ trợ Chi cục Thuế để triển khai nhiệm vụ phối hợp quản lý, chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn.
đ) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với Cơ quan Thuế tham mưu và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuế trên địa bàn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định cưỡng chế kê biên tài sản (xe ô tô) đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng ô tô có hành vi vi phạm pháp luật thuế, bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế đã quá hạn nộp phải thi hành cưỡng chế theo thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ.
10. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng ô tô
a) Tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế, đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế đúng hạn; nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật liên quan.
Doanh nghiệp, Hợp tác xã, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh, địa điểm kinh doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh vận tải có thuê phương tiện để vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa. Đăng ký thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, ngày ghi trên Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Quyết định thành lập hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế.
b) Kê khai trung thực doanh thu phát sinh hằng tháng, quý, năm gửi Cơ quan Thuế. Trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh không kê khai hoặc kê khai doanh thu không đúng, Chi cục Thuế căn cứ mức doanh thu ấn định do Cục Thuế ban hành để lập sổ bộ thuế khoán.
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải (chủ xe) để nợ thuế, tiền chậm nộp thuế quá hạn nộp trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế; tiền phạt vi phạm hành chính quá hạn nộp ghi trên quyết định xử phạt sẽ bị cưỡng chế nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20/11/2012. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải (chủ xe) bỏ địa chỉ kinh doanh (ngừng, nghỉ kinh doanh vận tải) trong thời hạn từ 06 tháng hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 tháng liên tục thì sẽ bị thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải; khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép thì tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu, biển hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động kinh doanh vận tải theo Giấy phép đã bị thu hồi ngay sau khi quyết định thu hồi có hiệu lực.
Yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh; các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm triển khai thực hiện và thường xuyên phản ánh những vướng mắc (nếu có) cho Cục Thuế tỉnh để tham mưu UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2512/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh Phụ lục kèm theo Quyết định 281/QĐ-UBND về Đề án "Tăng cường biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng"
- 2Quyết định 2282/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Quyết định 2692/QĐ-UBND năm 2017 về điều chỉnh Đề án Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4Công văn 67616/CT-TTHT năm 2019 về nghĩa vụ thuế đối với kinh doanh vận tải gắn với nền tảng công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 741/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thuế giữa Cục thuế tỉnh với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thuế giữa Cục Thuế với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 3Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 4Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 5Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 2512/QĐ-UBND năm 2013 điều chỉnh Phụ lục kèm theo Quyết định 281/QĐ-UBND về Đề án "Tăng cường biện pháp quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng"
- 7Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
- 8Thông tư liên tịch 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
- 11Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 2282/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 13Quyết định 2692/QĐ-UBND năm 2017 về điều chỉnh Đề án Quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 14Công văn 67616/CT-TTHT năm 2019 về nghĩa vụ thuế đối với kinh doanh vận tải gắn với nền tảng công nghệ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 15Quyết định 741/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thuế giữa Cục thuế tỉnh với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 16Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý thuế giữa Cục Thuế với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2019 về tăng cường phối hợp công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 08/CT-UBND
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Ngày ban hành: 31/05/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Đình Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra