Hệ thống pháp luật

Mục 4 Chương 3 Văn bản hợp nhất 8013/VBHN-BTP năm 2013 hợp nhất Nghị định về đăng ký quản lý hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành

MỤC 4. GHI VÀO SỔ HỘ TỊCH CÁC VIỆC HỘ TỊCH CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM ĐÃ ĐĂNG KÝ TẠI CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN CỦA NƯỚC NGOÀI

Điều 55. Những trường hợp phải ghi vào sổ hộ tịch và thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch

1. Công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài các việc: khai sinh; kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi khi về nước thường trú phải làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch theo quy định tại Mục này.

2. Việc công nhận kết hôn; nuôi con nuôi; nhận cha, mẹ, con đã đăng ký trước cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 68/2002/ NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cũng được ghi vào sổ hộ tịch theo quy định tại Mục này.

3. Sở Tư pháp, nơi đương sự cư trú thực hiện việc ghi vào sổ hộ tịch.

Điều 56. Thủ tục ghi vào sổ hộ tịch20

1. Người có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch phải xuất trình bản chính hoặc bản sao giấy tờ hộ tịch cần ghi; riêng đối với việc ghi vào sổ để công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì còn phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

Người yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch (trừ việc công nhận kết hôn; nhận cha, mẹ, con) có thể trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính; trong trường hợp gửi qua hệ thống bưu chính, thì các giấy tờ có trong thành phần hồ sơ phải là bản sao có chứng thực; trường hợp trực tiếp thì nộp bản sao, kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực.

2. Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp ghi vào sổ hộ tịch theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này, trong trường hợp phải xác minh, thì thời hạn được kéo dài không quá 03 ngày; riêng đối với việc ghi vào sổ để công nhận việc kết hôn của công dân Việt Nam đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, thì thời hạn giải quyết là 05 ngày, trong trường hợp phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày.

Điều 57. Cách ghi vào sổ hộ tịch

1. Việc ghi vào sổ hộ tịch được thực hiện như sau:

a) Việc sinh được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh;

b) Việc kết hôn được ghi vào Sổ đăng ký kết hôn;

c) Việc nhận cha, mẹ, con được ghi vào Sổ đăng ký việc nhận cha, mẹ, con;

d) Việc nuôi con nuôi được ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi.

2. Khi ghi vào sổ hộ tịch phải ghi theo đúng nội dung của giấy tờ hộ tịch mà đương sự xuất trình; những nội dung trong sổ hộ tịch có mà trong giấy tờ hộ tịch không có, thì để trống, những nội dung trong giấy tờ hộ tịch có nhưng trong sổ hộ tịch không có thì ghi vào cột ghi chú của sổ hộ tịch.

3. Đối với những giấy tờ hộ tịch của công dân Việt Nam ở nước ngoài về nước thường trú, thì sau khi thực hiện việc ghi chú vào sổ hộ tịch, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho đương sự bản chính giấy tờ hộ tịch mới. Sổ ghi các sự kiện hộ tịch là căn cứ để cấp bản sao giấy tờ hộ tịch sau này.

Đối với việc công nhận kết hôn; nuôi con nuôi; nhận cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 2 Điều 55 của Nghị định này, thì sau khi thực hiện việc ghi chú vào sổ hộ tịch, Giám đốc Sở Tư pháp ký và cấp cho đương sự giấy xác nhận về việc đã ghi chú đó.

Văn bản hợp nhất 8013/VBHN-BTP năm 2013 hợp nhất Nghị định về đăng ký quản lý hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành

  • Số hiệu: 8013/VBHN-BTP
  • Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
  • Ngày ban hành: 10/12/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hoàng Thế Liên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 933 đến số 934
  • Ngày hiệu lực: 10/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH