Chương 1 Văn bản hợp nhất 8013/VBHN-BTP năm 2013 hợp nhất Nghị định về đăng ký quản lý hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành
Điều 1. Hộ tịch và đăng ký hộ tịch
1. Hộ tịch là những sự kiện cơ bản xác định tình trạng nhân thân của một người từ khi sinh ra đến khi chết.
2. Đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
a) Xác nhận các sự kiện: sinh; kết hôn; tử; nuôi con nuôi; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính, bổ sung, điều chỉnh hộ tịch; xác định lại giới tính; xác định lại dân tộc;
b) Căn cứ vào quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, ghi vào sổ hộ tịch các việc: xác định cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; ly hôn; hủy việc kết hôn trái pháp luật; chấm dứt nuôi con nuôi.
3. Việc đăng ký kết hôn; nhận cha, mẹ, con; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 68/2002/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.
Điều 2. Mục đích quản lý hộ tịch
Quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của chính quyền các cấp, nhằm theo dõi thực trạng và sự biến động về hộ tịch, trên cơ sở đó bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và gia đình, đồng thời góp phần xây dựng các chính sách về kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và dân số, kế hoạch hóa gia đình.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch
Cá nhân có quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đăng ký hộ tịch phải tự giác đăng ký các sự kiện hộ tịch theo quy định của Nghị định này.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm tạo điều kiện thuận tiện để mọi cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch.
Điều 4. Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch
1. Mọi sự kiện hộ tịch phải được đăng ký đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định của Nghị định này.
2. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền quy định của Nghị định này.
3. Cơ quan quản lý hộ tịch cấp trên phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn, chỉ đạo đối với cơ quan quản lý hộ tịch cấp dưới; trường hợp phát hiện thấy sai phạm phải chấn chỉnh, xử lý kịp thời.
4. Cơ quan đăng ký hộ tịch phải niêm yết công khai, chính xác các quy định về giấy tờ mà người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình hoặc nộp khi đăng ký hộ tịch, thời hạn giải quyết và lệ phí đăng ký hộ tịch.
Điều 5. Giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch
1. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân theo quy định của pháp luật về hộ tịch là căn cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó.
2. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung ghi về họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
3. Giấy tờ hộ tịch do Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam) cấp có giá trị như giấy tờ hộ tịch được cấp ở trong nước.
Điều 6. Sử dụng giấy tờ hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
1. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp, khi sử dụng tại Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Giấy tờ hộ tịch do Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự của nước ngoài tại Việt Nam cấp cho công dân nước đó để sử dụng tại Việt Nam được miễn hợp pháp hóa lãnh sự trên cơ sở nguyên tắc có đi, có lại.
2. Giấy tờ hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều này bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt, bản dịch phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Công dân Việt Nam có giấy tờ hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều này mà về nước thường trú, thì phải làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch theo quy định tại mục 4 chương III của Nghị định này.
1. Trong trường hợp Nghị định này quy định việc làm chứng, thì người làm chứng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và biết rõ sự việc làm chứng.
2. Người làm chứng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của sự việc mà mình làm chứng.
Điều 8. Xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch
Trong trường hợp Nghị định này quy định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo nơi cư trú, thì thẩm quyền đăng ký hộ tịch được xác định như sau:
1. Đối với công dân Việt Nam ở trong nước, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký hộ khẩu thường trú; nếu không có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú có thời hạn theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ khẩu.
2. Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký thường trú; nếu không có nơi đăng ký thường trú, thì việc đăng ký hộ tịch được thực hiện tại nơi người đó đăng ký tạm trú.
Điều 9. Các giấy tờ cá nhân xuất trình khi đăng ký hộ tịch2
Khi đăng ký hộ tịch, nếu cán bộ Tư pháp hộ tịch xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cán bộ Tư pháp hộ tịch) hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp) hoặc cán bộ hộ tịch của Sở Tư pháp không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra:
1. Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó;
2. Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định của Nghị định này.
3. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hộ tịch được gửi qua hệ thống bưu chính, thì các giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải là bản sao có chứng thực; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì nộp bản sao các giấy tờ nêu trên, kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực.
Điều 9a. Thời hạn giải quyết việc đăng ký hộ tịch và hồ sơ đăng ký hộ tịch3
1. Đối với những việc hộ tịch mà Nghị định này quy định thời hạn giải quyết, thì thời hạn được tính theo ngày làm việc.
Đối với những việc hộ tịch mà Nghị định này không quy định thời hạn giải quyết, thì được giải quyết ngay trong ngày; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Các giấy tờ phải nộp và xuất trình khi thực hiện các việc hộ tịch theo quy định tại Nghị định này được lập thành 01 bộ hồ sơ.
Người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.
Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền, nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên.
Điều 11. Áp dụng điều ước quốc tế
Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này, thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 12. Lệ phí đăng ký hộ tịch
Cơ quan đăng ký hộ tịch được thu lệ phí theo quy định của pháp luật, trong đó đã bao gồm cả chi phí cho giấy tờ, biểu mẫu hộ tịch.
Mức thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký hộ tịch do Bộ Tài chính quy định.
Văn bản hợp nhất 8013/VBHN-BTP năm 2013 hợp nhất Nghị định về đăng ký quản lý hộ tịch do Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 8013/VBHN-BTP
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 10/12/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hoàng Thế Liên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 933 đến số 934
- Ngày hiệu lực: 10/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Hộ tịch và đăng ký hộ tịch
- Điều 2. Mục đích quản lý hộ tịch
- Điều 3. Quyền và nghĩa vụ đăng ký hộ tịch
- Điều 4. Nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch
- Điều 5. Giá trị pháp lý của giấy tờ hộ tịch
- Điều 6. Sử dụng giấy tờ hộ tịch do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp
- Điều 7. Người làm chứng
- Điều 8. Xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch
- Điều 9. Các giấy tờ cá nhân xuất trình khi đăng ký hộ tịch2
- Điều 10. Ủy quyền4
- Điều 11. Áp dụng điều ước quốc tế
- Điều 12. Lệ phí đăng ký hộ tịch
- Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh
- Điều 14. Thời hạn đi khai sinh và trách nhiệm khai sinh
- Điều 15. Thủ tục đăng ký khai sinh
- Điều 16. Khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi
- Điều 19. Thẩm quyền đăng ký khai tử
- Điều 20. Thời hạn đi khai tử và trách nhiệm khai tử
- Điều 21. Thủ tục đăng ký khai tử
- Điều 22. Giấy báo tử
- Điều 23. Đăng ký khai sinh và khai tử cho trẻ chết sơ sinh
- Điều 24. Đăng ký khai tử cho người bị Tòa án tuyên bố là đã chết
- Điều 25. Thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi
- Điều 26. Hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi
- Điều 27. Trình tự đăng ký việc nuôi con nuôi
- Điều 28. Bổ sung, sửa đổi Giấy khai sinh của con nuôi
- Điều 29. Thẩm quyền đăng ký việc giám hộ
- Điều 30. Thủ tục đăng ký việc giám hộ
- Điều 31. Đăng ký chấm dứt, thay đổi việc giám hộ
- Điều 32. Điều kiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con9
- Điều 33. Thẩm quyền đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
- Điều 34. Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con
- Điều 35. Bổ sung, cải chính Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con
- Điều 36. Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch
- Điều 37. Thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch
- Điều 38. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch
- Điều 39. Điều chỉnh nội dung trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác
- Điều 40. Thông báo và ghi vào sổ hộ tịch các việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch
- Điều 41. Ghi vào sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch khác
- Điều 42. Cách ghi vào sổ hộ tịch các thay đổi hộ tịch khác
- Điều 43. Đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
- Điều 44. Thẩm quyền đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
- Điều 45. Thủ tục đăng ký khai sinh, khai tử quá hạn
- Điều 46. Đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
- Điều 47. Thẩm quyền đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
- Điều 48. Thủ tục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
- Điều 53. Thẩm quyền đăng ký giám hộ
- Điều 54. Thủ tục đăng ký giám hộ và đăng ký chấm dứt, thay đổi giám hộ
- Điều 55. Những trường hợp phải ghi vào sổ hộ tịch và thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch
- Điều 56. Thủ tục ghi vào sổ hộ tịch20
- Điều 57. Cách ghi vào sổ hộ tịch
- Điều 58. Điều kiện, thẩm quyền đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
- Điều 59. Thủ tục đăng ký lại việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi
- Điều 60. Bản sao và thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch
- Điều 61. Nguyên tắc ghi bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch
- Điều 62. Cấp lại bản chính Giấy khai sinh và thẩm quyền cấp lại bản chính Giấy khai sinh
- Điều 63. Thủ tục cấp lại bản chính Giấy khai sinh
- Điều 64. Cấp bản sao giấy tờ hộ tịch và cấp lại bản chính Giấy khai sinh cho người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài25
- Điều 65. Sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Điều 66. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Điều 67. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Điều 70. Lưu trữ sổ hộ tịch
- Điều 71. Khóa sổ hộ tịch và lưu sổ hộ tịch
- Điều 72. Lưu trữ giấy tờ hộ tịch
- Điều 73. Số liệu thống kê hộ tịch
- Điều 74. Lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch; báo cáo số liệu thống kê hộ tịch tại Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam
- Điều 75. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong quản lý nhà nước về hộ tịch
- Điều 76. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao trong quản lý nhà nước về hộ tịch
- Điều 77. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước về hộ tịch
- Điều 78. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý nhà nước về hộ tịch
- Điều 79. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước về hộ tịch
- Điều 80. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam trong quản lý nhà nước về hộ tịch
- Điều 81. Cán bộ Tư pháp hộ tịch
- Điều 82. Nhiệm vụ của cán bộ Tư pháp hộ tịch trong đăng ký và quản lý hộ tịch
- Điều 83. Những việc cán bộ Tư pháp hộ tịch không được làm
- Điều 84. Quyền khiếu nại của cá nhân, tổ chức liên quan đến việc đăng ký và quản lý hộ tịch
- Điều 85. Giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
- Điều 86. Giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Điều 87. Giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp
- Điều 88. Giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 89. Giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
- Điều 90. Quyền tố cáo của công dân đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong đăng ký và quản lý hộ tịch
- Điều 91. Tiếp nhận tố cáo
- Điều 92. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
- Điều 93. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo