Hệ thống pháp luật

Chương 6 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Thể dục, thể thao do Văn phòng Quốc hội ban hành

Chương VI

ỦY BAN Ô-LIM-PÍCH VIỆT NAM VÀ TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP VỀ THỂ THAO

Mục 1. ỦY BAN Ô-LIM-PÍCH VIỆT NAM

Điều 68. Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam

1. Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam là tổ chức xã hội về thể thao, đại diện cho thể thao Việt Nam trong phong trào Ô-lim-pích quốc tế.

2. Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Việc thành lập, giải thể, phê duyệt50 điều lệ tổ chức và hoạt động của Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về hội, phù hợp với quy định của Ủy ban Ô-lim-pích quốc tế.

Điều 69. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam

1. Tham gia xây dựng và phát triển phong trào thể dục, thể thao trong nước; mở rộng quan hệ về thể thao với các nước trong phong trào Ô-lim-pích quốc tế.

2. Tuyên truyền, vận động mọi người lòng yêu thích và tinh thần thể thao cao thượng.

3. Giúp đỡ các liên đoàn thể thao quốc gia, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa phương hoạt động.

4. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch51 chuẩn bị cho đoàn thể thao Việt Nam tham dự các đại hội thể thao quốc tế.

5. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cơ chế, chính sách phát triển phong trào thể dục, thể thao.

6.52 Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các nhiệm vụ do Nhà nước giao theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

7. Được nhận tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ này theo quy định của pháp luật.

Mục 2. TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP VỀ THỂ THAO

Điều 70. Liên đoàn thể thao quốc gia

1. Liên đoàn thể thao quốc gia là tổ chức xã hội - nghề nghiệp về một môn hoặc một số môn thể thao và được gia nhập liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng.

2. Liên đoàn thể thao quốc gia hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện quyền, nghĩa vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo quy định của pháp luật.

3. Việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phê duyệt53 điều lệ tổ chức và hoạt động của liên đoàn thể thao quốc gia được thực hiện theo quy định của pháp luật về hội, phù hợp với quy định của liên đoàn thể thao quốc tế.

Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của liên đoàn thể thao quốc gia

1. Tập hợp, đoàn kết, động viên các thành viên tham gia phát triển môn thể thao trong nước.

2. Tuyên truyền lợi ích, tác dụng của môn thể thao.

3. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về cơ chế, chính sách phát triển môn thể thao.

4. Huy động mọi nguồn lực phát triển môn thể thao; tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật.

5.54 Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các nhiệm vụ do Nhà nước giao theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

6. Được nhận tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ này theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức, quản lý các giải thể thao quốc gia và giải thể thao quốc tế tại Việt Nam theo thẩm quyền.

8. Quản lý vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài môn thể thao; cử vận động viên, đội tuyển thể thao tham gia thi đấu quốc tế.

9. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển thể thao chuyên nghiệp của môn thể thao và tổ chức triển khai, quản lý, điều hành sau khi được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch55 phê duyệt.

10. Hướng dẫn các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ở ngành, địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ.

11. Công nhận thành tích thi đấu thể thao, đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.

12.56 Công nhận cơ sở vật chất, trang thiết bị đủ tiêu chuẩn tổ chức giải thể thao thành tích cao.

Điều 72. Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa phương

1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa phương hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện quyền, nghĩa vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo quy định của pháp luật.

2. Việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phê duyệt57 điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa phương được thực hiện theo quy định của pháp luật về hội.

Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa phương

1. Tổ chức các giải thể thao theo thẩm quyền; quản lý vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao của ngành, địa phương.

2. Thực hiện phát triển thể thao chuyên nghiệp ở ngành, địa phương.

3. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 71 của Luật này.

Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Thể dục, thể thao do Văn phòng Quốc hội ban hành

  • Số hiệu: 09/VBHN-VPQH
  • Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
  • Ngày ban hành: 29/06/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 833 đến số 834
  • Ngày hiệu lực: 29/06/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH