Mục 1 Chương 3 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Thể dục, thể thao do Văn phòng Quốc hội ban hành
Mục 1. THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
Điều 31. Phát triển thể thao thành tích cao24
1. Thể thao thành tích cao là hoạt động huấn luyện và thi đấu thể thao có hệ thống của huấn luyện viên, vận động viên nhằm đạt được thành tích, kỷ lục thể thao.
2. Nhà nước có chính sách phát triển thể thao thành tích cao, đầu tư tập trung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đào tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên đạt trình độ quốc gia, quốc tế; tổ chức thi đấu thể thao thành tích cao, tham gia các giải thể thao quốc tế; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể thao thành tích cao; có chính sách đặc thù cho vận động viên nữ, huấn luyện viên nữ trong quá trình tập luyện, thi đấu.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên thể thao thành tích cao 25
1. Vận động viên thể thao thành tích cao có các quyền sau đây:
a) Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện tập luyện và thi đấu thể thao;
b) Được chăm sóc và chữa trị chấn thương trong thời gian tập luyện và thi đấu thể thao;
c) Được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền lương, tiền hỗ trợ tập luyện, thi đấu thể thao theo quy định của pháp luật;
d) Được thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong tập luyện và thi đấu thể thao;
đ) Được tham gia và hưởng các chế độ về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Được bảo đảm việc học tập văn hóa, chính trị, chuyên môn;
g) Vận động viên đạt thành tích xuất sắc trong các giải thể thao quốc gia và quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chăm sóc sức khỏe, tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
h) Vận động viên không còn khả năng thi đấu thể thao được Nhà nước tạo điều kiện học nghề và giải quyết việc làm theo quy định của pháp luật; được ưu tiên tuyển dụng vào làm việc tại các cơ sở thể thao;
i) Vận động viên đội tuyển quốc gia, vận động viên đội tuyển tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngành bị tai nạn trong quá trình tập luyện, thi đấu thể thao làm mất khả năng lao động hoặc chết thì vận động viên, thân nhân của họ được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định của pháp luật.
2. Vận động viên thể thao thành tích cao có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nỗ lực tập luyện, thi đấu giành thành tích cao;
b) Thực hiện chương trình, giáo án tập luyện của huấn luyện viên;
c) Chấp hành luật thi đấu của môn thể thao và điều lệ giải thể thao;
d) Rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật; nâng cao ý chí, lòng tự hào dân tộc.
3. Chính phủ quy định chi tiết các điểm b, c, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này.
Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao26
1. Huấn luyện viên thể thao thành tích cao có các quyền sau đây:
a) Được hưởng tiền lương và chế độ dinh dưỡng đặc thù theo quy định của pháp luật;
b) Được bảo đảm trang thiết bị huấn luyện;
c) Được thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong huấn luyện;
d) Được học tập chính trị và nâng cao trình độ chuyên môn;
đ) Được tham gia và hưởng các chế độ về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Huấn luyện viên huấn luyện vận động viên đạt thành tích xuất sắc trong các giải thể thao quốc gia và quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chăm sóc sức khỏe, tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Huấn luyện viên thể thao thành tích cao có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuyển chọn vận động viên;
b) Quản lý, giáo dục vận động viên;
c) Xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình huấn luyện thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt;
d) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động viên trong tập luyện và thi đấu thể thao;
đ) Chấp hành luật thi đấu của môn thể thao và điều lệ giải thể thao.
3. Chính phủ quy định chi tiết các điểm a, đ và e khoản 1 Điều này.
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của trọng tài thể thao thành tích cao
1. Được bảo đảm an toàn trong quá trình làm nhiệm vụ.
2. Được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.
3. Được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật.
4. Điều hành thi đấu theo quy định của luật thi đấu thể thao và điều lệ giải thể thao.
5. Trung thực, khách quan trong điều hành thi đấu.
Điều 35. Đội thể thao quốc gia, đoàn thể thao quốc gia
1. Đội thể thao quốc gia là tập thể cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên từng môn thể thao và nhân viên y tế được thành lập để tập huấn và thi đấu quốc tế.
2. Đoàn thể thao quốc gia gồm các đội thể thao quốc gia được thành lập để thi đấu tại các đại hội thể thao khu vực và thế giới.
3. Kinh phí tập huấn và thi đấu của đội thể thao quốc gia, đoàn thể thao quốc gia được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước, kinh phí do Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam, liên đoàn thể thao quốc gia, hiệp hội thể thao quốc gia (sau đây gọi chung là liên đoàn thể thao quốc gia) cấp và các nguồn thu hợp pháp khác.
4. Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý đoàn thể thao quốc gia; liên đoàn thể thao quốc gia chịu trách nhiệm quản lý đội thể thao quốc gia.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch27 quy định trình tự, thủ tục thành lập đoàn thể thao quốc gia, đội thể thao quốc gia.
Điều 36. Tiêu chuẩn vận động viên đội thể thao quốc gia
1. Vận động viên được tuyển chọn vào đội thể thao quốc gia phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu tuyển chọn của ban huấn luyện đội tuyển;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được tuyển chọn vào đội thể thao quốc gia phù hợp với pháp luật Việt Nam và quy định của các tổ chức thể thao quốc tế.
Điều 37. Giải thể thao thành tích cao 28
1. Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam.
2. Đại hội thể thao toàn quốc.
3. Giải thi đấu vô địch, giải thi đấu vô địch trẻ từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam.
4. Giải thi đấu vô địch quốc gia, giải thi đấu vô địch trẻ quốc gia hàng năm từng môn thể thao.
5. Giải thi đấu, trận thi đấu do liên đoàn thể thao quốc gia hoặc liên đoàn thể thao quốc tế tổ chức hoặc đăng cai tổ chức.
6. Giải thi đấu vô địch từng môn thể thao của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
7. Giải thi đấu, trận thi đấu thể thao thành tích cao khác do liên đoàn thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức.
Điều 38. Thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể thao thành tích cao29
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức các giải thể thao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định tổ chức các giải thể thao quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của các liên đoàn thể thao quốc gia.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức các giải thể thao sau đây:
a) Giải thể thao quy định tại khoản 5 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của Chủ tịch liên đoàn thể thao quốc gia hoặc người đại diện theo pháp luật của tổ chức đăng cai tổ chức giải trong trường hợp chưa có liên đoàn thể thao quốc gia;
b) Giải thể thao quy định tại khoản 6 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Giải thể thao quy định tại khoản 7 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của Chủ tịch liên đoàn thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 38a. Thẩm quyền ban hành luật thi đấu của môn thể thao30
1. Chủ tịch liên đoàn thể thao quốc gia quyết định ban hành luật thi đấu của môn thể thao hoặc quyết định áp dụng luật thi đấu của môn thể thao do liên đoàn thể thao quốc tế ban hành.
2. Trường hợp chưa thành lập liên đoàn thể thao quốc gia, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định ban hành luật thi đấu của môn thể thao hoặc quyết định áp dụng luật thi đấu của môn thể thao do liên đoàn thể thao quốc tế ban hành.
Điều 39. Thẩm quyền ban hành điều lệ giải thể thao thành tích cao31
1. Điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 37 của Luật này được thực hiện theo quy định của các tổ chức thể thao quốc tế.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
3. Chủ tịch liên đoàn thể thao quốc gia phê duyệt điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 37 của Luật này.
Trường hợp chưa thành lập liên đoàn thể thao quốc gia, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 37 của Luật này.
4. Chủ tịch liên đoàn thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 37 của Luật này.
Trường hợp chưa thành lập liên đoàn thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 37 của Luật này.
Điều 40. Thủ tục đăng cai tổ chức giải thể thao thành tích cao32
1. Tổ chức đề nghị đăng cai tổ chức giải thể thao thành tích cao nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc mạng điện tử một bộ hồ sơ đăng cai tổ chức giải quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể thao thành tích cao.
2. Hồ sơ đăng cai tổ chức giải thể thao thành tích cao bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng cai tổ chức giải thể thao, trong đó nêu rõ tên giải thi đấu, mục đích tổ chức, dự kiến thời gian, địa điểm, số lượng vận động viên tham gia, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn tài chính và các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn khi tổ chức giải;
b) Điều lệ giải thể thao;
c) Chương trình thi đấu.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể thao quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này quyết định tổ chức giải thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người có thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể thao quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 37 của Luật này quyết định tổ chức giải thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 41. Công nhận thành tích thi đấu thể thao thành tích cao
Liên đoàn thể thao quốc gia công nhận kỷ lục quốc gia các môn thể thao, kết quả thi đấu thể thao trong nước và quốc tế.
Điều 42. Đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao
1. Đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao nhằm đánh giá trình độ chuyên môn của vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.
2. Liên đoàn thể thao quốc gia công nhận đẳng cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch33 quy định tiêu chuẩn phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.
Điều 43. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao
Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với quy định của các tổ chức thể thao quốc tế hoặc đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Thể dục, thể thao do Văn phòng Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 09/VBHN-VPQH
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 29/06/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 833 đến số 834
- Ngày hiệu lực: 29/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng Luật Thể dục, thể thao
- Điều 4. Chính sách của Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao
- Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao
- Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về thể dục, thể thao
- Điều 7. Thanh tra thể dục, thể thao
- Điều 8. Khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thể dục, thể thao
- Điều 9. Thông tin, tuyên truyền về thể dục, thể thao
- Điều 10. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục, thể thao
- Điều 11. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng
- Điều 12. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng
- Điều 13. Thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể thao quần chúng12
- Điều 14. Thể dục, thể thao cho người khuyết tật
- Điều 15. Thể dục, thể thao cho người cao tuổi
- Điều 16. Thể dục phòng bệnh, chữa bệnh
- Điều 17. Các môn thể thao dân tộc
- Điều 18. Thể thao giải trí
- Điều 19. Thể thao quốc phòng
- Điều 20. Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường
- Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước đối với giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường
- Điều 22. Trách nhiệm của nhà trường
- Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của giáo viên, giảng viên thể dục thể thao
- Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của người học
- Điều 25. Thi đấu thể thao trong nhà trường21
- Điều 26. Trách nhiệm của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao
- Điều 27. Hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang
- Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang
- Điều 29. Trách nhiệm của các đơn vị trong lực lượng vũ trang
- Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, chiến sỹ
- Điều 31. Phát triển thể thao thành tích cao24
- Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên thể thao thành tích cao 25
- Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao26
- Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của trọng tài thể thao thành tích cao
- Điều 35. Đội thể thao quốc gia, đoàn thể thao quốc gia
- Điều 36. Tiêu chuẩn vận động viên đội thể thao quốc gia
- Điều 37. Giải thể thao thành tích cao 28
- Điều 38. Thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể thao thành tích cao29
- Điều 39. Thẩm quyền ban hành điều lệ giải thể thao thành tích cao31
- Điều 40. Thủ tục đăng cai tổ chức giải thể thao thành tích cao32
- Điều 41. Công nhận thành tích thi đấu thể thao thành tích cao
- Điều 42. Đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao
- Điều 43. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao
- Điều 44. Phát triển thể thao chuyên nghiệp
- Điều 45. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên chuyên nghiệp
- Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên chuyên nghiệp
- Điều 47. Chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp
- Điều 48. Hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp
- Điều 49. Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp36
- Điều 50. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp37
- Điều 51. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
- Điều 52. Nhiệm vụ, quyền hạn của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
- Điều 53. Quyền sở hữu đối với giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp
- Điều 54. Loại hình cơ sở thể thao
- Điều 55. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp42
- Điều 56. Hộ kinh doanh và các tổ chức khác kinh doanh hoạt động thể thao43
- Điều 57. Đơn vị sự nghiệp thể thao
- Điều 58. Đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp thể thao
- Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao
- Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm hoạt động thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao
- Điều 61. Trường năng khiếu thể thao
- Điều 62. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường năng khiếu thể thao
- Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của học sinh trường năng khiếu thể thao
- Điều 64. Nguồn tài chính cho thể dục, thể thao
- Điều 65. Đất đai dành cho thể dục, thể thao
- Điều 66. Nhân lực cho phát triển thể dục, thể thao
- Điều 67. Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao
- Điều 70. Liên đoàn thể thao quốc gia
- Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của liên đoàn thể thao quốc gia
- Điều 72. Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa phương
- Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa phương