Chương 1 Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Thể dục, thể thao do Văn phòng Quốc hội ban hành
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động thể dục, thể thao; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao; tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thể dục, thể thao tại Việt Nam.
Điều 3. Áp dụng Luật Thể dục, thể thao
1. Hoạt động thể dục, thể thao và quản lý hoạt động thể dục, thể thao phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao
1. Phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm vóc người Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần cho Nhân dân, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về thể thao, nâng cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tăng dần đầu tư ngân sách nhà nước, dành quỹ đất và có chính sách phát huy nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành những tài năng thể thao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thể dục, thể thao, phát triển một số môn thể thao đạt trình độ thế giới.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu tập luyện, vui chơi, giải trí của Nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công lập và tư nhân được bình đẳng trong việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai theo quy định của pháp luật.
3.2 Ưu tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc.
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch3 chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch4 thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao theo thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về thể dục, thể thao
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục, thể thao, các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
2. Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho thể dục, thể thao.
3. Kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao quần chúng và hoạt động thi đấu thể thao.
4. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
6. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động thể dục, thể thao.
7. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về thể thao.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
Điều 7. Thanh tra thể dục, thể thao
1. Thanh tra thể dục, thể thao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra thể dục, thể thao được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 8. Khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thể dục, thể thao
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thể dục, thể thao được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Thông tin, tuyên truyền về thể dục, thể thao
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể thao, vận động mọi người tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
2. Đài phát thanh, truyền hình có trách nhiệm phát sóng hàng ngày chương trình thể dục buổi sáng.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền về hoạt động thể dục, thể thao trong nước và quốc tế phục vụ đời sống tinh thần của Nhân dân.
Điều 10. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục, thể thao
1.5 Lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín của con người. Hoạt động thể dục, thể thao trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Sử dụng chất kích thích, phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao.
3. Gian lận trong hoạt động thể thao.
4. Bạo lực trong hoạt động thể thao.
5. Cản trở hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai lệch kết quả thi đấu thể thao.
7.6 Tổ chức đặt cược thể thao trái phép; đặt cược thể thao trái phép.
Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH năm 2018 hợp nhất Luật Thể dục, thể thao do Văn phòng Quốc hội ban hành
- Số hiệu: 09/VBHN-VPQH
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 29/06/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Hạnh Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 833 đến số 834
- Ngày hiệu lực: 29/06/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Áp dụng Luật Thể dục, thể thao
- Điều 4. Chính sách của Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao
- Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao
- Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về thể dục, thể thao
- Điều 7. Thanh tra thể dục, thể thao
- Điều 8. Khiếu nại, tố cáo trong hoạt động thể dục, thể thao
- Điều 9. Thông tin, tuyên truyền về thể dục, thể thao
- Điều 10. Những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thể dục, thể thao
- Điều 11. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng
- Điều 12. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng
- Điều 13. Thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể thao quần chúng12
- Điều 14. Thể dục, thể thao cho người khuyết tật
- Điều 15. Thể dục, thể thao cho người cao tuổi
- Điều 16. Thể dục phòng bệnh, chữa bệnh
- Điều 17. Các môn thể thao dân tộc
- Điều 18. Thể thao giải trí
- Điều 19. Thể thao quốc phòng
- Điều 20. Giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường
- Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước đối với giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường
- Điều 22. Trách nhiệm của nhà trường
- Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của giáo viên, giảng viên thể dục thể thao
- Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của người học
- Điều 25. Thi đấu thể thao trong nhà trường21
- Điều 26. Trách nhiệm của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao
- Điều 27. Hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang
- Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước đối với thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang
- Điều 29. Trách nhiệm của các đơn vị trong lực lượng vũ trang
- Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, chiến sỹ
- Điều 31. Phát triển thể thao thành tích cao24
- Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên thể thao thành tích cao 25
- Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên thể thao thành tích cao26
- Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của trọng tài thể thao thành tích cao
- Điều 35. Đội thể thao quốc gia, đoàn thể thao quốc gia
- Điều 36. Tiêu chuẩn vận động viên đội thể thao quốc gia
- Điều 37. Giải thể thao thành tích cao 28
- Điều 38. Thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể thao thành tích cao29
- Điều 39. Thẩm quyền ban hành điều lệ giải thể thao thành tích cao31
- Điều 40. Thủ tục đăng cai tổ chức giải thể thao thành tích cao32
- Điều 41. Công nhận thành tích thi đấu thể thao thành tích cao
- Điều 42. Đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao
- Điều 43. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao
- Điều 44. Phát triển thể thao chuyên nghiệp
- Điều 45. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên chuyên nghiệp
- Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên chuyên nghiệp
- Điều 47. Chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp
- Điều 48. Hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp
- Điều 49. Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp36
- Điều 50. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp37
- Điều 51. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể, phá sản câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
- Điều 52. Nhiệm vụ, quyền hạn của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
- Điều 53. Quyền sở hữu đối với giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp
- Điều 54. Loại hình cơ sở thể thao
- Điều 55. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp42
- Điều 56. Hộ kinh doanh và các tổ chức khác kinh doanh hoạt động thể thao43
- Điều 57. Đơn vị sự nghiệp thể thao
- Điều 58. Đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp thể thao
- Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao
- Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm hoạt động thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao
- Điều 61. Trường năng khiếu thể thao
- Điều 62. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường năng khiếu thể thao
- Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của học sinh trường năng khiếu thể thao
- Điều 64. Nguồn tài chính cho thể dục, thể thao
- Điều 65. Đất đai dành cho thể dục, thể thao
- Điều 66. Nhân lực cho phát triển thể dục, thể thao
- Điều 67. Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao
- Điều 70. Liên đoàn thể thao quốc gia
- Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của liên đoàn thể thao quốc gia
- Điều 72. Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa phương
- Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa phương