Điều 30 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BCT năm 2022 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực do Bộ Công thương ban hành
Điều 30. Vi phạm quy định về dán nhãn năng lượng và sử dụng nhãn năng lượng 40
1. Xử phạt đối với hành vi không thực hiện dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với vi phạm lần đầu;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng trong trường hợp tái phạm.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về số lượng, chủng loại phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng được sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, phân phối.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về sử dụng nhãn năng lượng sai quy cách sau đây:
a) Gắn nhãn năng lượng lên phương tiện, thiết bị hoặc bao gói có kích thước không phù hợp;
b) Thay đổi kích thước nhãn năng lượng tăng hoặc giảm không theo tỉ lệ;
c) Làm che lấp, gây nhầm lẫn ảnh hưởng tới thông tin ghi trên nhãn năng lượng.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện công bố hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị;
b) Tiếp tục dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị hoặc không thực hiện công bố lại khi có thay đổi tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng do cơ quan có thẩm quyền công bố.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp thông tin hoặc cung cấp sai thông tin hiệu suất năng lượng trên nhãn năng lượng so với hồ sơ công bố hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết bị (bao gồm cả kinh doanh phân phối sản phẩm trên các nền tảng kỹ thuật số);
b) Tuyên truyền, quảng cáo cung cấp thông tin về hiệu suất năng lượng không đúng sự thật về mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng (bao gồm cả kinh doanh phân phối sản phẩm trên các nền tảng kỹ thuật số).
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị không đúng với hồ sơ công bố hiệu suất năng lượng, dán nhãn năng lượng hoặc dán nhãn năng lượng cho phương tiện, thiết bị khi chưa thực hiện công bố dán nhãn năng lượng.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động dán nhãn năng lượng từ 04 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên phương tiện, thiết bị hoặc bao bì đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi sản phẩm đã dán nhãn năng lượng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BCT năm 2022 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực do Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 02/VBHN-BCT
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 08/02/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Hồng Diên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 3
- Điều 2. Quy định về thời hiệu xử phạt, hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, vi phạm hành chính nhiều lần 5
- Điều 3. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và mức phạt tiền 6
- Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả 7
- Điều 5. Vi phạm các quy định về Giấy phép hoạt động điện lực 9
- Điều 6. Vi phạm các quy định về xây dựng, lắp đặt công trình điện 10
- Điều 7. Vi phạm các quy định về hoạt động phát điện 11
- Điều 8. Vi phạm các quy định về hoạt động truyền tải điện 12
- Điều 9. Vi phạm các quy định về phân phối điện 13
- Điều 10. Vi phạm các quy định về mua, bán buôn điện 14
- Điều 11. Vi phạm các quy định về bán lẻ điện 15
- Điều 12. Vi phạm các quy định về sử dụng điện 16
- Điều 13. Vi phạm các quy định về điều độ hệ thống điện 17
- Điều 14. Vi phạm các quy định về thị trường điện lực 18
- Điều 15. Vi phạm quy định về an toàn điện 19
- Điều 16. Vi phạm quy định về quản lý vận hành đập thủy điện 21
- Điều 17. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn đập thủy điện và vùng hạ du 22
- Điều 18. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn vùng phụ cận bảo vệ đập thủy điện 23
- Điều 19. Vi phạm của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm về kiểm toán năng lượng 25
- Điều 20. Vi phạm quy định về đào tạo và cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng
- Điều 21. Vi phạm quy định về thực hiện kiểm toán năng lượng
- Điều 22. Vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp 30
- Điều 23. Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, cung cấp năng lượng
- Điều 24. Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
- Điều 25. Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng
- Điều 26. Vi phạm quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với tổ chức, doanh nghiệp trong hoạt động vận tải 35
- Điều 27. Vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
- Điều 28. Vi phạm quy định về đào tạo và cấp chứng chỉ quản lý năng lượng
- Điều 29. Vi phạm quy định về áp dụng mô hình quản lý năng lượng 39
- Điều 30. Vi phạm quy định về dán nhãn năng lượng và sử dụng nhãn năng lượng 40
- Điều 31. Vi phạm quy định thử nghiệm và chứng nhận hiệu suất năng lượng
- Điều 32. Vi phạm các quy định về Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện 42
- Điều 33. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
- Điều 34. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
- Điều 35. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
- Điều 36. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
- Điều 37. Thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường
- Điều 38. Thông báo kết quả xử lý vi phạm hành chính cho cơ quan, tổ chức có liên quan