Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BCT năm 2022 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực do Bộ Công thương ban hành

MỤC 2.20 (được bãi bỏ)

Điều 16. Vi phạm quy định về quản lý vận hành đập thủy điện 21

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký an toàn đập, hồ chứa thủy điện theo quy định pháp luật về quản lý an toàn đập; không tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng trước khi nghiệm thu đưa công trình vào khai thác.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không có, không tổ chức thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy trình vận hành thiết bị, quy trình bảo trì từng hạng mục công trình, đập thủy điện theo quy định.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi không báo cáo hiện trạng an toàn đập, hồ chứa thủy điện với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

4. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không bảo trì đập thủy điện và các thiết bị lắp đặt tại đập thủy điện theo quy định;

b) Không chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cho công tác ứng phó thiên tai đảm bảo an toàn thủy điện và vùng hạ du, công tác ứng phó tình huống khẩn cấp theo phương án đã được phê duyệt;

c) Hoạt động sai nội dung quy định của giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện; trừ trường hợp sử dụng mặt nước hồ chứa để nuôi trồng thủy sản, kinh doanh du lịch, giải trí không được cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước chấp thuận bằng văn bản mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản hoặc lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

d) Không kiểm tra, đánh giá an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định;

đ) Không xây dựng cơ sở dữ liệu về đập, hồ chứa thủy điện theo quy định;

e) Không có nguồn điện dự phòng hoặc có nhưng không sử dụng được để vận hành các cửa van của đập tràn.

5. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện kiểm định an toàn đập thủy điện theo quy định;

b) Hoạt động không giấy phép trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa phải có giấy phép;

c) Không có quy trình vận hành hồ chứa thủy điện, hoặc không rà soát, điều chỉnh bổ sung theo quy định, hoặc vận hành không đúng quy trình vận hành hồ chứa thủy điện được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

d) Không tuân thủ trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các công trình xả nước theo quy định đối với hồ chứa, đập dâng.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ hoạt động điện lực từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và điểm c khoản 5 Điều này.

Điều 17. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn đập thủy điện và vùng hạ du 22

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Trong quá trình thi công, không lập phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng phương án ứng phó thiên tai cho công trình, vùng hạ du đập đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;

b) Trong giai đoạn khai thác đập, hồ chứa thủy điện, không lập, phê duyệt và thực hiện phương án ứng phó thiên tai theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không lập hoặc không thực hiện phương án ứng phó thiên tai trong giai đoạn khai thác hoặc hàng năm không rà soát, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai trong giai đoạn khai thác;

b) Không lắp đặt hoặc không rà soát hàng năm lắp đặt bổ sung hệ thống cảnh báo vùng hạ du;

c) Không có biển báo, cảnh báo phạm vi công trình thủy điện, phao cảnh báo trong lòng hồ phạm vi bảo vệ thượng lưu đập;

d) Không tổ chức kiểm tra, báo cáo cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc báo cáo không đúng thực tế về các hoạt động trong phạm vi bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện do mình sở hữu, quản lý.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không duy trì chế độ thông tin liên lạc, chế độ báo cáo về Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định;

b) Không thực hiện việc cảnh báo, thông báo trước cho dân cư và chính quyền địa phương về việc xả lũ hồ chứa thủy điện;

c) Không lập hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đập, hồ chứa thủy điện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

d) Không lập hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng phương án bảo vệ đập thủy điện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

đ) Không lập hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng phương án ứng phó tình huống khẩn cấp hoặc không rà soát, điều chỉnh, bổ sung phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hàng năm theo quy định;

e) Không xây dựng phương án cắm mốc chỉ giới xác định phạm vi bảo vệ đập thủy điện; không tổ chức cắm mốc chỉ giới và quản lý mốc chỉ giới; không bàn giao mốc giới cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng đập quản lý;

g) Không xây dựng phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hằng năm không có phương án hoặc phương án rà soát, điều chỉnh, bổ sung ứng phó với tình huống khẩn cấp trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

b) Không thực hiện lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc lắp đặt bổ sung hệ thống cảnh báo vùng hạ du đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Buộc bổ sung biển báo, cảnh báo phạm vi công trình thủy điện, phao cảnh báo trong lòng hồ phạm vi bảo vệ thượng lưu đập đối với hành vi vi phạm tại điểm c khoản 2 Điều này;

c) Buộc thực hiện lắp đặt hệ thống giám sát vận hành, thiết bị thông tin, cảnh báo an toàn cho đập và vùng hạ du đập đối với hành vi vi phạm tại điểm b khoản 4 Điều này.

Điều 18. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn vùng phụ cận bảo vệ đập thủy điện 23

1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi neo đậu tàu, thuyền, bè, mảng vào đập thủy điện hoặc vai đập thủy điện, trừ phương tiện được sử dụng để kiểm tra, bảo trì, sửa chữa đập thủy điện.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BCT năm 2022 hợp nhất Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực do Bộ Công thương ban hành

  • Số hiệu: 02/VBHN-BCT
  • Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
  • Ngày ban hành: 08/02/2022
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Hồng Diên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH