Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6330 : 1997

ĐƯỜNG – XÁC ĐỊNH ĐỘ PHÂN CỰC (THEO PHƯƠNG PHÁP CỦA ICUMSA)

Sugar – Determination of polarization (ICUMSA – method)

1. Lĩnh vực áp dụng

Có thể áp dụng cho các loại đường nói chung.

2. Nguyên tắc của phương pháp

Sử dụng một đường kế quy định để xác định độ phân cực của dung dịch đường sau khi được làm trong bằng chì axetat bazơ.

3. Thuốc thử và vật liệu

3.1. Chất làm trong: cả chì axetat rắn và dung dịch được chuẩn bị phải phù hợp với quy định của ICUMSA như sau:

a) Thuốc thử khô phải có cùng đặc tính kỹ thuật của Hội hóa học của Mỹ (ACS*), nhưng nếu cần thiết nghiền đến độ mịn theo đặc tính kỹ thuật của Úc thì 100% lọt qua sàng lỗ vuông có kích thước 0,420 x 0,420 mm. (0,0164 inch vuông hoặc 25 mesh của thang Tyler) và 70% lọt qua sàng lỗ vuông có kích thước 0,125 x 0,125 mm (0,0049 inch vuông hoặc 115 mesh thang Tyler).

b) Dung dịch chì axetat bazơ được chuẩn bị bằng cách hòa tan chì axetat yếu (đặc tính kỹ thuật theo ACS*) và điều chỉnh d = 1,25. Dung dịch phải chứa từ 9,6 g đến 10,5 g chì ở dạng bazơ (tính theo PbO) trong 100 ml.

Dung dịch phải được bảo vệ tránh tiếp xúc với cacbon dioxit.

3.2 Giấy lọc: Giấy lọc dùng khi xác định độ phân cực đối với đường thô phải có độ ẩm trong khoảng 6 – 8% được xác định bằng cách sấy trong 3 giờ ở 1000C. Khoảng hàm lượng nước này thông thường đạt được nếu như giấy ở trạng thái cân bằng với khí quyển, trừ khi phí quyển không bình thường hoặc ẩm.

4. Thiết bị

4.1. Đường kế: Đường kế phải phù hợp với thang đường Quốc tế (Theo định nghĩa ở khóa họp lần thứ 8 của ICUMSA), hoặc được kiểm định bằng tấm thạch anh để đọc độ đường Quốc tế, chúng phải được đặt trong phòng thí nghiệm (hoặc trong phòng bên cạnh) và ở đó mẫu được mở ra để phân tích và độ ẩm của phòng phải được giữ sao cho gần như không đổi và tốt nhất là trong phạm vi từ 65% đến 70% R.H.

4.2. Tấm thạch anh

Thiết kế, vật liệu, sự hoàn hảo, kích thước và các đặc tính của tấm thạch anh phải đạt tiêu chuẩn quốc tế, tức là tiêu chuẩn do ICUMSA xây dựng.

Các tấm thạch anh được dùng phải hoặc là các đĩa chuẩn đã được một cơ quan có thẩm quyền là một trong các phòng thí nghiệm vật lý ở Oasington, Luân đôn, Pari hay Beclin chứng nhận, hoặc là các tấm đã được kiểm định bằng cách so sánh trực tiếp với một đĩa đã được chứng nhận.

4.3. Cân

Cân được sử dụng để xác định độ phân cực của đường thô phải có độ nhạy, cân được nhanh và với độ chính xác đến 0,002 g.

4.4. Bình định mức

Kích thước, vật liệu, sự hoàn hảo của bình phải phù hợp với tiêu chuẩn của Anh BS.675 (1953) và BS.1792 (1952), hoặc NBS thông báo số 440, trang 106/7 hoặc loại tương đương.

Các bình phải được kiểm định riêng, các bình có dung tích thực nằm trong khoảng 100,00±0,02 ml có thể dùng không cần hiệu chuẩn. Bình có dung tích nằm ngoài phạm vi trên khi dùng cần hiệu chuẩn một cách thích hợp đến 100,00 ml.

4.5. Ống và thiết bị phụ

Sử dụng ống thủy tinh hoặc ống kim loại 200 mm được đổ đến đầy một đầu hay hai đầu. Các ống này hoặc được sự xác nhận của các phòng thí nghiệm đã được công nhận, hoặc được kiểm định theo một ống đã được xác nhận và phải đáp ứng được một số yêu cầu kỹ thuật sau. Các ống phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật này thì không cần phải hiệu chuẩn.

Chiều dài: 200,00 ± 0,03 mm.

Sự song song của đầu ống: Các đầu ống phải song song trong khoảng 10 phút góc.

Sự vuông vắn của đầu ống: Sự trệch hướng từ độ vuông của các đầu ống so với trục của ống không được vượt quá 10 phút góc, nhưng nếu ống tuân thủ các điều kiện về độ dài và sự song song, độ vuông có thể cho phép sai lệch nhỏ đến 15 phút góc với điều kiện là không có sự thay đổi nào về độ đọc có thể nhìn thấy trên vòng quay của ống.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6330:1997 (CAC/RM 7-1969) về đường-xác định độ phân cực (theo phương pháp của ICUMSA)

  • Số hiệu: TCVN6330:1997
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 20/12/1997
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản