MŨ BẢO HIỂM CHO NGƯỜI ĐI MÔ TÔ VÀ XE MÁY
Protective helmets for motorcycles and mopeds users
Lời nói đầu
TCVN 5756 : 2005 thay thế TCVN 5756 : 2001 và TCVN 6979 : 2001.
TCVN 5756 : 2005 do Tiểu ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/ SC1 "Những vấn đề chung về cơ khí" biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
MŨ BẢO HIỂM CHO NGƯỜI ĐI MÔ TÔ VÀ XE MÁY
Protective helmets for motorcycles and mopeds users
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại mũ bảo hiểm để cho người đi mô tô, xe máy (sau đây gọi tắt là mũ) khi tham gia giao thông, bao gồm cả người lái xe và người đi cùng trên xe
Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho mũ trẻ em dưới 16 tuổi khi tham gia giao thông nhưng không áp dụng đối với các loại mũ dùng cho người đi các loại xe đua, xe thể thao hoặc các loại phương tiện khác.
2.1. Theo hình dạng và kết cấu, mũ có thể được phân làm 3 loại (Hình 1):
- mũ che nửa đầu: mũ có kết cấu chủ yếu bảo vệ phần đầu phía trên của người đội (Hình 1a);
- mũ che cả đầu và tai: mũ có kết cấu bảo vệ phần phía trên của đầu, vùng chẩm và vùng tai của người đội mũ (Hình 1b);
- mũ che cả đầu, tai và hàm: mũ có kết cấu bảo vệ phần phía trên của đầu, vùng chẩm, vùng tai và cằm của người đội mũ (Hình 1c).
2.2. Các bộ phận của mũ (Hình 2)
Các bộ phận chính của mũ, bao gồm:
- vỏ bảo vệ: phần vỏ bên ngoài có tác dụng ngăn chặn các va đập trực tiếp vào đầu người đội;
- đệm hấp thụ xung động bên trong thân mũ (đệm bảo vệ): có tác dụng giảm chấn động tới đầu người đội;
- quai đeo;
- lớp đệm lót;
- kính chắn gió...
3. Cỡ, thông số và kích thước cơ bản
3.1. Mũ được chế tạo theo 08 cỡ. Các cỡ này phù hợp với 08 cỡ mô hình dạng đầu người dùng để thử nghiệm (được gọi là dạng đầu). Thông số và kích thước cơ bản của từng cỡ dạng đầu được quy định trong Phụ lục A và Phụ lục B.
3.2. Dạng đầu người dùng để thử nghiệm mũ có hình dáng và kích thước cơ bản quy định trong Hình 3, Hình 4, Bảng 1. Dạng đầu gồm có:
a) mặt cơ bản là mặt phẳng qui ước đi qua tâm lỗ tai trái, tai phải và mép dưới hốc mắt của đầu người (Hình 3);
b) mặt chuẩn là mặt phẳng song song với mặt cơ bản, cách mặt cơ bản một đoạn là X;
c) mặt đối xứng là mặt phẳng vuông góc với mặt cơ bản, chia dạng đầu ra làm 2 phần đối xứng nhau. Hình 4 thể hiện biên dạng đầu trong mặt đối xứng;
d) điểm A và điểm A' là giao điểm của biên dạng đầu trong mặt đối xứng với mặt phẳng song song với mặt chuẩn, mặt này cách mặt chuẩn một đoạn 12,7 mm về phía trên. Trọng tâm Z của dạng đầu là điểm giữa của AA';
e) trục đứng trung tâm là trục đi qua Z và thẳng góc với mặt cơ bản;
f) vòng đầu là giao tuyến của mặt ngoài dạng đầu với mặt nón có đỉnh là Z, đường sinh là đường thẳng nghiêng một góc 20o so với mặt chuẩn về phía trên;
g) điểm B và B' là giao điểm của biên dạng đầu trong mặt đối xứng với vòng đầu;
h) điểm K là giao điểm của mặt cơ bản với biên dạng đầu trong mặt đối xứng ở về phía trước;
i) phần trên của dạng đầu là phần nằm phía trên của mặt chuẩn, có chiều cao lớn nhất Y. Phần này mô phỏng giống đầu người thật, có hình dạng và kích thước theo quy định trong Phụ lục A và Phụ lục B của tiêu chuẩn này;
j) phần dưới của dạng đầu là phần nằm dưới mặt chuẩn có chiều cao lớn nhất 114,3 mm. Phần có hình dạng giống đầu người nhưng cho phép vài chỗ có hình dạng
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5756:2001 về mũ bảo vệ cho người đi mô tô và xe máy do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6979:2001 về mũ bảo hiểm cho trẻ em khi tham gia giao thông trên mô tô và xe máy do Bộ Khoa học Công
- 3Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 2:2008/BKHCN về mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5756:2017 về Mũ bảo hiểm cho người đi mô tô và xe máy
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5756:2005 về Mũ bảo hiểm cho người đi mô tô và xe máy do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: TCVN5756:2005
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2005
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định