Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5756:2001

MŨ BẢO VỆ CHO NGƯỜI ĐI MÔ TÔ VÀ XE MÁY
Protective helmets for users of motorcycles and mopeds

Lời nói đầu

TCVN 5756 : 2001 thay thế TCVN 5756:1993.

TCVN 5756 : 2001 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/ SC1

“Những vấn đề chung về cơ khí” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Cục Đăng kiểm Việt Nam đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại mũ bảo vệ cho người đi mô tô, xe máy (gọi tắt là mũ) loại thông dụng khi tham gia giao thông, bao gồm cả người lái xe và người đi cùng trên xe.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho mũ cho trẻ em và người đi các loại xe đua, xe thể thao hoặc các loại phương tiện khác.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 6238-3:1997 (EN 71-3:1988) An toàn đồ chơi trẻ em – Yêu cầu giới hạn mức xâm nhập của các độc tố.

3. Phân loại, kết cấu

3.1 Mũ được phân chia làm 3 loại (hình 1):

- Loại mũ che nửa đầu: mũ có vỏ cứng chủ yếu bảo vệ phần đầu phía trên của người đội mũ.

- Loại mũ che cả đầu và tai: mũ có vỏ cứng bảo vệ phần phía trên của đầu, vùng chẩm và quai hàm của người đội mũ.

- Loại mũ che cả hàm: mũ có vỏ cứng bảo vệ phần phía trên của đầu, vùng chẩm và cằm của người đội mũ.

3.2 Các bộ phận của mũ (hình 2)

3.2.1 Các bộ phận bắt buộc

- Vỏ cứng.

- Đệm hấp thụ xung động bên trong thân mũ (đệm bảo vệ).

- Quai đeo để cố định mũ trên đầu người đội.

- Lớp đệm lót để đảm bảo dễ chịu cho người sử dụng

3.2.2. Các bộ phận không bắt buộc là các bộ phận không có tác dụng bảo vệ đầu người đội mũ như: kính chắn gió, lưỡi trai, đệm lót cổ, v.v

4. Thông số và kích thước cơ bản

4.1 Mũ được chế tạo theo 05 cỡ. Các cỡ này phù hợp với 05 cỡ mô hình dạng đầu người (hoặc gọi là đầu giả) dùng để thử nghiệm (hoặc gọi là dạng đầu).Thông số và kích thước cơ bản của từng cỡ dạng đầu được quy định trong phụ lục A.

4.2. Dạng đầu người dùng để thử nghiệm mũ có hình dáng và kích thước cơ bản quy định trong, hình 4, hình 5, bảng 1. Dạng đầu gồm có:

a) Mặt cơ bản là mặt qui ước đi qua tâm lỗ tai trái, tai phải và mép dưới hốc mắt của đầu người (hình 3).

b) Mặt chuẩn là mặt phẳng song song với mặt cơ bản, cách mặt cơ bản một đoạn là X.

c) Mặt đối xứng là mặt phẳng vuông góc với mặt cơ bản, chia dạng đầu ra làm 2 phần đối xứng nhau. Hình 4 thể hiện biên dạng đầu trong mặt đối xứng.

d) Điểm A và điểm A’ là giao điểm của biên dạng đầu trong mặt đối xứng với mặt phẳng song song với mặt chuẩn, mặt này cách mặt chuẩn một đoạn 12,7mm về phía trên. Trọng tâm Z của dạng đầu là điểm giữa của AA’.

e) Trục đứng trung tâm là trục đi qua Z và thẳng góc với mặt cơ bản.

f) Vòng đầu là giao tuyến của mặt ngoài dạng đầu với mặt nón có đỉnh là Z, đường sinh là đường thẳng nghiêng một góc 200 so với mặt chuẩn về phía trên.

g) Điểm B và B’ là giao điểm của biên dạng đầu trong mặt đối xứng với vòng đầu.

h) Điểm K là giao điểm của mặt cơ bản với biên dạng đầu trong mặt đối xứng ở về phía trước.

i) Phần trên của dạng đầu là phần nằm phía trên của mặt chuẩn, có chiều cao lớn nhất Y. Phần này mô phỏng giống đầu người thật, có hình dạng và kích thước theo quy định trong phụ lục của tiêu chuẩn này.

j) Phần dưới của dạng đầu là phần nằm phía dưới mặt chuẩn, có chiều cao lớn nhất 114,3mm. Phần có hình dạng giống đầu người nhưng cho phép vài chỗ có hình dạng khác sao cho phù hợp với việc gá lắp thiết bị thử nghiệm.

k) Dạng đầu đ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5756:2001 về mũ bảo vệ cho người đi mô tô và xe máy do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: TCVN5756:2001
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2001
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/07/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản