TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5556 - 1991
THIẾT BỊ ĐIỆN HẠ ÁP - YÊU CẦU CHUNG VỀ BẢO VỆ CHỐNG ĐIỆN GIẬT
Lời nói đầu
TCVN 5556 – 1991 do Viện nghiên cứu Khoa học kỹ thuật Bảo hộ lao động Tổng liên đoàn lao động Việt nam biên soạn , Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường – Chất lượng đề nghị và được Uỷ ban Khoa học Nhà nước ban hành theo quyết định số 607/QĐ ngày 15 tháng 10 năm 1991 .
THIẾT BỊ HẠ ÁP - YÊU CẦU CHUNG VỀ BẢO VỆ CHỐNG ĐIỆN GIẬT
Low – voltage electric equipments General requirements for preventions of electric shock
Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại thiết bị điện , máy điện xoay chiều có điện áp đến 1000V , tần số danh định đến 10 KHz và thiết bị điện một chiều có điện áp đến 1500V. Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu chung về bảo vệ người tránh tiếp xúc với các bộ phận mang điện đang vận hành và tiếp xúc với các bộ phận bình thường không mang điện lúc xuất hiện trên các bộ phận này điện áp nguy hiểm .
1. Yêu cầu đối với bảo vệ tránh tiếp xúc với các bộ phận mang điện đang vận hành .
1.1. Yêu cầu chung
1.1.1. Các thiết bị điện và các bộ phận của nó phải có kết cấu chắc chắn và có biện pháp bảo vệ để khi vận hành bình thường đảm bảo bảo vệ toàn bộ hay cục bộ
Không bắt buộc bảo vệ toàn bộ trong các trường hợp sau đây :
a) Nếu chỉ cho phép những người có trình độ chuyên môn về điện tiến hành công việc trên thiết bị điện .
b) Nếu dòng điện qua người khi tiếp xúc với các bộ phận mang điện không vượt quá trị số giới hạn an toàn .
1.1.2. Các thiết bị cắt điện tự động , hay đưa xung đến cắt điện khi người chạm vào các bộ phận mang điện không được coi là thiết bị baỏ vệ độc lập tránh tiếp xúc .
1.1.3. Các thiết bị điện có tụ điện phải có kết cấu để đảm bảo trong khi vận hành và sau khi cắt điện khoong tạo nên nguy hiểm do pháng điện .
1.1.4. Các phương tiện bảo vệ và dụng cụ có cách điện phải được chế tạo và bố trí đảm bảo để các phụ tải về cơ , điện và tác động của các yếu tố hoá học , nhiệt và khí hậu không làm giảm hiệu quả bảo vệ tránh tiếp xúc .
1.2. Yêu cầu đối với vỏ bảo vệ
1.2.1. Vỏ bảo vệ để bảo vệ toàn bộ phải có đặc tính , kích thước và cách bố trí thoả mãn yêu cầu ở điều 1.1.4. và có khả năng ngăn chặn sự tiếp xúc của người không sử dụng các phương tiện phụ với các bộ phận mang điện
1.2.2. Vỏ bảo vệ để bảo vệ toàn bộ phải có mức bảo vệ không dưới IP2X theo TCVN 4255 – 86.
1.2.3. Khoảng cách bảo vệ giữa vỏ bằng kim loại cũng như giữa bộ phận che chắn bằng vật liệu không cách điện và bộ phận mang điện phải được lựa chọn thoả mãn yêu cầu ở điều 1.1.4 để loại trừ khả năng tiếp xúc giữa vỏ hay bộ phận che chắn và bộ phận mang điện .
1.2.4. Vỏ bảo vệ phải có kết cấu để chỉ có thể mở hay tháo ra được bằng một hay một số cách sau :
a) Dùng dụng cụ
b) Tự động cắt điện khi mở máy hay tháo vỏ ra .
c) Khi mở máy hay tháo vỏ bảo vệ phía ngoài thì vỏ bảo vệ bên trong tự chuyển dịch tới chỗ cần bảo vệ ( ví dụ dùng nắp bảo vệ tự động đóng khi tháo vỏ ngoài ) . Vỏ bảo vệ bên trong phải có kết cấu để khi tháo , mở ra cũng phải dùng dụng cụ .
1.3. Yêu cầu đối với che chắn bảo vệ
1.3.1. Che chắn bảo vệ để bảo vệ cục bộ phải được thực hiện dưới dạng các tấm , dây , thanh chắn , tay vịn , hay lưới có mức bảo vệ dưới IP 2X theo TCVN 4255-86 . Khi đó , khoảng cách giữa bộ phận che chắn và phần mang điện phải đảm bảo loại trừ được sự tiếp xúc ngẫu nhiên của người với bộ phận mang điện .
Tấm chắn , dây , thanh chắn , tay vịn , phải bố trí ở độ cao 1000 ± 200 mm so với mặt bằng bình thường có người đi lại .
1.3.2. Che chắn bảo vệ không được phép tự nới lỏng . Cho phép tháo , mở bộ phận che chắn bảo vệ không dùng dụng cụ .
1.4. Yêu cầu đối với bố trí bảo vệ .
1.4.1. Nếu các bộ phận mang điện được bố trí cách chỗ đi lại bình thường của con người trên khoảng
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5556:1991 về thiết bị điện hạ áp - yêu cầu chung về bảo vệ chống điện giật do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành
- Số hiệu: TCVN5556:1991
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 15/10/1991
- Nơi ban hành: Ủy ban Khoa học Nhà nước
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực