Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 5519:1991

ST SEV 5808:1986

BIA - QUY TẮC NGHIỆM THU VÀ PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU

Beer - Acceptance rules and methods of sampling

Lời nói đầu

TCVN 5519:1991 phù hợp với ST SEV 5808:1986;

TCVN 5519:1991 do Trung tâm Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng khu vực I biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lượng đề nghị, Ủy ban Khoa học Nhà nước (nay là bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

 

BIA - QUY TẮC NGHIỆM THU VÀ PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU

Beer - Acceptance rules and methods of sampling

1. Quy tắc nghiệm thu

1.1. Quy tắc chung

1.1.1. Bia được giao nhận theo từng lô hàng. Khi kiểm tra nghiệm thu chất lượng sản phẩm, lô hàng là lượng bia có cùng tên gọi, đựng trong cùng một loại bao bì (chai, hộp) hoặc bao gói vận chuyển (thùng bốc), có cùng một ngày chiết rót, được xác nhận trong cùng một phiếu chất lượng.

Phiếu chất lượng được phép thay bằng tài liệu gửi kèm theo lô hàng thỏa mãn quy định hiện hành.

1.1.2. Khi vận chuyển bia trong xitec thì mỗi xitec đuợc xem là một lô bia.

1.1.3. Để kiểm tra hình dạng bên ngoài của lô bia phải được hoàn thiện một cách đầy đủ.

1.1.4. Mỗi lô bia phải được gửi kèm theo một giấy xuất xưởng, trong đó ghi các mục sau:

- Tên gọi của phiếu;

- Cơ sở sản xuất và cơ sở xuất khẩu;

- Cơ sở gửi hàng;

- Cơ sở tiêu thụ (cơ sở nhập khẩu) địa chỉ, tên nước;

- Giấy chứng nhận có liên quan đến việc chuyển (cảng, ga, tầu hỏa, trạm kiểm soát, nơi gửi đến);

- Số hiệu hợp đồng, số hiệu đơn đặt hàng;

- Số lượng và loại hàng vận chuyển;

- Mô tả hàng (loại bia);

- Khối lượng cả bì (khối lượng tinh);

- Số lượng được giao (số lượng chai trong bao gói vận chuyển, số lượng két trong lô).

1.1.5. Khi nghiệm thu lô bia chai hoặc bia hộp, phải kiểm tra các chỉ tiêu sau:

1) Dạng bên ngoài, bao gói, nhãn;

2) Vị và mùi;

3) Nồng độ chất hòa tan ban đầu theo % khối lượng;

4) Nồng độ rượu etylic theo % khối lượng;

5) Độ màu;

6) Độ pH;

7) Hàm lượng CO2 theo % khối lượng;

8) Độ ổn định chất lượng (tại cơ sở sản xuất);

9) Độ rót đầy.

1.1.6. Khi nghiệm thu lô bia chứa trong các thùng bốc hoặc trong xitec, phải kiểm tra các chỉ tiêu ghi ở điều 1.1.5 các điểm 1 đến 6 và 9).

1.2. Dạng kiểm tra

1.2.1. Khi nghiệm thu, lô hàng phải được kiểm tra chất lượng thông thường có chọn lọc theo TCVN 2600:1978 (ST SEV 548-77).

1.3. Lấy mẫu và cỡ mẫu

1.3.1. Cỡ mẫu lấy ra từ lô bia phụ thuộc vào bao bì chứa đựng chúng (chai, hộp).

1.3.1.1. Việc lấy mẫu được tiến hành theo TCVN 2601:1978 (ST SEV 1934-79) bằng phương pháp "ngẫu nhiên".

1.3.1.2. Cỡ mẫu dùng để kiểm tra những chỉ tiêu chất lượng không đo được, ghi ở điều 1.1.5 (điểm 1), xác định theo phương án kiểm tra định tính các sản phẩm trong mẫu.

Cỡ mẫu lấy ra phụ thuộc vào cỡ lô hàng khi giao nhận, được quy định tương ứng trong Bảng 1, được xây dựng theo TCVN 2600:1978 (ST SEV 548-77) với bậc kiểm tra một lần, chế độ kiểm tra thường I và mức chất lượng chấp nhận AQL = 2,5 %.

Bảng 1

Cỡ lô, cái

Bậc kiểm tra I và AQL = 2,5 %

Chữ khóa

Cỡ mẫu n

Số chấm nhận AC

Đến 150

D

8

0

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5519:1991 (ST SEV 5808:1986) về bia - Quy tắc nghiệm thu và phương pháp lấy mẫu do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: TCVN5519:1991
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 08/10/1991
  • Nơi ban hành: Ủy ban Khoa học Nhà nước
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo:
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản