QUẾ XUẤT KHẨU - PHƯƠNG PHÁP THỬ
Tiêu chuẩn này quy định cách lấy mẫu và phương pháp thử cảm quan, lý hóa áp dụng cho các loại quế xuất khẩu.
1.1 Chất lượng quế được xác định qua việc phân tích mẫu trung bình lấy ở mỗi lô hàng đồng nhất.
1.2 Lô hàng đồng nhất là lượng quế có cùng một tên gọi, cùng một ký nhãn hiệu, đựng trong cùng một loại bao bì, có cùng một giấy chứng nhận chất lượng, được gia công chế biến ở cùng một cơ sở và giao nhận cùng một lúc.
1.3 Trước khi lấy mẫu phải nhìn vào mặt ngoài lô hàng để kiểm tra xem bao bì, đóng gói ký mã hiệu có đúng với những quy định hay không. Mẫu trung bình chỉ lấy ở những bao bì hợp quy cách.
1.4 Số lượng bao gói mở để lấy mẫu tùy thuộc vào khối lượng lô hàng:
- Nếu lô hàng có từ 100 bao trở xuống thì mở 10 % số bao nhưng không ít hơn 5 bao.
- Nếu lô hàng có từ 101 đến 200 bao thì mở thêm 3 bao.
- Nếu lô hàng có từ 201 đến 300 bao thì mở thêm 2 bao nữa.
- Nếu lô hàng có từ 301 bao trở lên thì cứ tăng 100 bao mở thêm 1 bao.
Các bao mở lấy mẫu phải ở các vị trí khác nhau của lô hàng.
1.5 Phương pháp lấy mẫu tùy thuộc vào loại quế đựng trong bao gói:
- Nếu lô hàng là loại quá kẹp, quế thanh hoặc quế ống: Từ mỗi đơn vị bao gói lấy ra 3 đến 5 thanh tại các vị trí trên, dưới và giữa bao. Các thanh quế đã lấy ra được dàn đều trên mặt bàn, tấm ván hoặc tấm vải bạt… khô, sạch. Rồi lần lượt đánh số thứ tự cho các thanh quế và tiến hành lấy mẫu ứng với các thanh mang số thứ tự 1, 3, 5, 7,… Lặp lại quá trình đánh số thứ tự và lấy mẫu như vậy cho tới khi lượng mẫu trung bình được khoảng 3 kg.
- Nếu lô hàng là quế vụ: Ở mỗi đơn vị bao gói đã mở lấy mẫu tại các vị trí trên dưới và giữa bao. Trộn chung các mẫu đã lấy được rồi dùng phương pháp chia chéo để lấy mẫu trung bình. Lượng mẫu trung bình không ít hơn 2 kg.
1.6 Chia mẫu trung bình thành mẫu trung bình I và mẫu trung bình II, đựng vào túi polyetylen buộc kín miệng hoặc gói bằng giấy dày và được niêm phong cặp chì hoặc gắn xi đảm bảo. Ngoài mỗi gói có dán nhãn ghi rõ:
- Tên cơ sở sản xuất;
- Tên sản phẩm;
- Khối lượng lô hàng và số thứ tự lô hàng;
- Ngày và tên người lấy mẫu.
1.7 Gửi mẫu trung bình I đến phòng thí nghiệm để phân tích, còn mẫu trung bình II lưu lại ở bộ phận lấy mẫu để phân tích trọng tài khi có tranh chấp. Thời gian lưu mẫu không quá 6 tháng. Cơ quan chọn để phân tích trọng tài do các bên hữu quan thỏa thuận với nhau.
2.1 Xác định các chỉ tiêu cảm quan.
2.1.1 Dùng thước đo có khắc độ đến milimét có độ dài 1 mét để kiểm tra các chỉ tiêu kích thước của thanh quế.
2.1.2 Hình dạng bên ngoài và màu sắc được xác định bằng mắt thường. Khi tiến hành kiểm tra phải chú ý xem xét:
- Tỷ lệ giữa chiều dày lớp vỏ chứa nhiều dầu so với chiều dày của thanh quế.
- Các u màu, mắt sống, mắt chết trên thanh quế.
- Độ sạch phía ngoài và trong lòng thanh quế. Độ sạch chung của sản phẩm.
- Màu sắc tự nhiên, hoặc thâm nâu, mốc, có lốm đốm, đen..v.v..
2.1.3 Mùi vị của quế được kiểm tra bằng cách nếm và ngửi thử. Khi kiểm tra phải chú ý nhận xét mùi vị của quế có đặc trưng cho mỗi loại sản phẩm hay không.
2.2 Xác định các chỉ tiêu hóa lý
2.2.1 Chuẩn bị mẫu thử:
Từ gói mẫu trung bình I đem đập vỡ các thanh quế thành mảnh vụn (đối với quế kẹp, ngáng, ống) rồi dùng phương pháp chia chéo để lấy ra một mẫu phân tích khoảng 200 gam. Sau đó dùng cối để giã nhỏ sao cho lượng mẫu đó lọt hết qua rây có đường kính lỗ 4 mm, đựng mẫu thu được vào lọ nút nhám khô sạch.
2.2.2 Xác định độ ẩm
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn ngành 04TCN 48:2001 về hạt giống Quế (Cinnamomum cassia Bl.) dùng để gieo ươm tạo cây con do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6029:1995 về dầu quế
- 3Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 23:2000 về quy phạm kỹ thuật trồng quế do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Tiêu chuẩn ngành 04TCN 127:2006 về quy trình kỹ thuật tỉa thưa rừng quế (cinnamomum cassia blume) trồng thuần loài đều tuổi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6029:2008 (ISO 3216:1997) về Tinh dầu quế loài Trung Quốc (Cinnamomum aromaticum Nees, syn. Cinnamomum cassia Nees ex Blume)
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3230:1979 về Quế xuất khẩu - Yêu cầu kỹ thuật do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 1Quyết định 2918/QĐ-BKHCN năm 2008 công bố tiêu chuẩn quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn ngành 04TCN 48:2001 về hạt giống Quế (Cinnamomum cassia Bl.) dùng để gieo ươm tạo cây con do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6029:1995 về dầu quế
- 4Tiêu chuẩn ngành 04 TCN 23:2000 về quy phạm kỹ thuật trồng quế do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Tiêu chuẩn ngành 04TCN 127:2006 về quy trình kỹ thuật tỉa thưa rừng quế (cinnamomum cassia blume) trồng thuần loài đều tuổi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6029:2008 (ISO 3216:1997) về Tinh dầu quế loài Trung Quốc (Cinnamomum aromaticum Nees, syn. Cinnamomum cassia Nees ex Blume)
- 7Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3230:1979 về Quế xuất khẩu - Yêu cầu kỹ thuật do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3231:1979 về Quế xuất khẩu - Phương pháp thử
- Số hiệu: TCVN3231:1979
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1979
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực