Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 2302:1978
CHẤT CHỈ THỊ-DIMETYL VÀNG
(dimetylaminoazobenzen) Indicator (dimetylaminoazobenzen)
Dimetyla vàng là một chất bột hay phiến nhỏ màu vàng da cam.
Công thức phân tử:
C14H15N3
Khối lượng phân tử( theo khối lượng nguyên tử quốc tế năm 1948)-225,28 g
1. YÊU CẦU KỸ THUẬT
1.1.Dimetyla vàng phải tương ứng với yêu cầu cho trong bảng
Tên gọi các chỉ tiêu | Mức |
1. Độ tan trong rượu etylic 2. Khoảng chuyển màu từ đỏ sang vàng ở pH 3. Nhiệt độ nóng chảy tính bằng độ C trong khoảng 4. Mất sau khi sấy tính bằng % không lớn hơn 5. Lượng còn lại sau khi nung tính bằng % không lớn hơn | Theo đúng phép thử trong điều 3 2,9 - 4,0 116 - 118 0,1 0,1 |
2. LẤY MẪU
2.1. Tổng khối lượng mẫu không nhỏ hơn 25 g.
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1.Xác định độ tan trong rượu etylic
Cân 0,1 g mẫu đã nghiền nhỏ với độ chính xác đến 0,0002 g. Cho vào bình định mức dung tích 100 ml và hoà tan vào 100 ml rượu etylic 90 % khi lắc đều.
Dung dịch phải trong và có màu vàng.
3.2 Xác định khoảng chuyển màu theo TCVN 1057-71.
3.3 Xác định nhiệt độ nóng chảy
Cho chất cần thử đã được tán nhỏ và sấy trong bình hút ẩm đựng axit sunfuric thành một lớp dày 2-3 mm vào đáy ống mao quản dài 50-60 mm, đường kính 1-1,5 mm. Dùng vòng cao su kẹp mao quản vào nhiệt kế chia độ đến 0,20 C và đặt phần mẫu ở vị trí giữa bầu thuỷ ngân của nhiệt kế.
Lắp nhiệt kế kẹp ống mao quản vào nút ống nghiệm và đậy nút vào ống nghiệm có chứa sẵn axit sunfuric có chiều cao khoảng 40 mm, phải để phần bầu của nhiệt kế cách đáy ống nghiệm 8-10 mm.
Rót axit sunfuric vào bình cầu đáy tròn tới khoảng 2/3 thể tích, đun nóng axit đến 1000C. Sau đó, đặt ống nghiệm có nhiệt kế vào, nhưng giữ cho khoảng cách giữa đáy bình cầu và ống nghiệm khoảng 10-15 mm và từ từ nâng nhiệt độ lên. Đun nóng sao cho mỗi phút nhiệt độ tăng 1 0C.
Điểm bắt đầu nóng chảy là lúc xuất hiện mặt khum của chất lỏng trong mao quản và điểm kết thúc là lúc chất pha chế nóng chảy hoàn toàn. Thêm vào số ghi trên nhiệt kế hệ số hiệu chỉnh ( @ t) chiều cao của cột thuỷ ngân trong nhiệt kế nhô cao trên nút ống nghiệm tính theo công thức:
t = 0,00016 . h . ( t1 –t2)
trong đó:
h- chiều cao cột thuỷ ngân trên nút ống nghiệm, tính bằng độ của thang chia trên nhiệt kế;
t1-nhiệt độ nóng chảy quan sát được, tính bằng 0 C.
t2- nhiệt độ không khí ở phần giữa cột thuỷ ngân nhô lên trên nút nghiệm, tính bằng 0 C.
Chú thích. Trong quá trình xử lý nếu axit sunfuric có màu nâu, trường hợp đó phải cho vào vài tinh thể kali hay natri nitrat để làm mất màu.
3.4 Xác định lượng mất khi sấy
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2299:1978 về chất chỉ thị - quỳ do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2303:1978 về chất chỉ thị - iodéozin do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2304:1978 về chất chỉ thị - fénola đỏ do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật ban hành
- 1Quyết định 475-KHKT/QĐ năm 1978 ban hành 27 tiêu chuẩn Nhà nước về chất chỉ thị do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2299:1978 về chất chỉ thị - quỳ do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2303:1978 về chất chỉ thị - iodéozin do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật ban hành
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2304:1978 về chất chỉ thị - fénola đỏ do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật ban hành
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2302:1978 về chất chỉ thị - dimétyla vàng do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật ban hành
- Số hiệu: TCVN2302:1978
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 16/11/1978
- Nơi ban hành: Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra