Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC

TCVN 1824 - 76

DÂY KIM LOẠI - PHƯƠNG PHÁP THỬ KÉO

Wire - Tensile test methods

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử kéo dây kim loại đen, kim loại màu và các hợp kim của chúng, để xác định những đặc trưng cơ học sau:

a) Giới hạn tỷ lệ (quy ước);

b) Giới hạn chảy (quy ước);

c) Giới hạn chảy (vật lý);

d) Giới hạn bền;

e) Độ dãn dài tương đối;

g) Độ thắt tương đối sau khi đứt;

h) Độ đứt khi có mối thắt.

1.CHỈ DẪN CHUNG

1.1. Khi thử kéo, các đại lượng được định nghĩa và ký hiệu như sau:

a) Chiều dài làm việc của mẫu (mm) là chiều dài phần mẫu có diện tích mặt cắt ngang không đổi;

b) Chiều dài tính toán ban đầu của mẫu l0 (mm) là chiều dài phần mẫu để tính độ dãn dài tương đối;

c) Chiều dài tính toán sau khi đứt của mẫu l1 (mm) là chiều dài phần mẫu để tính độ dãn dài sau khi mẫu đã bị phá vỡ;

d) Đường kính ban đầu phần làm việc của mẫu hình trụ: d0 (mm);

e) Đường kính nhỏ nhất của mẫu sau khi bị phá vỡ: d1 (mm);

g) Bề dày ban đầu phần làm việc của mẫu dẹt: a0 (mm);

h) Diện tích mặt cắt ngang ban đầu tại phần làm việc của mẫu thử: F0 (mm2);

i) Diện tích mặt cắt ngang nhỏ nhất của mẫu sau khi bị phá vỡ: F1 (mm2).

1.2. Các đặc trưng cơ học được ký hiệu và định nghĩa theo TCVN 197 – 66. “Kim loại. Phương pháp thử kéo”, với điều bổ sung sau: “Độ đứt khi dây có mối thắt (tính bằng %) là tỷ số giữa lực kéo đứt khi kéo dây có mối thắt và lực kéo đứt khi kéo dây không có mối thắt.

2.LẤY MẪU

2.1. Mẫu có thể lấy bất kỳ ở phần nào của dây sau khi đã kiểm tra hình dạng bên ngoài.

Chú thích: Khi có quy định phải lấy mẫu ở vị trí nào của dây thì phải lấy mẫu theo quy định đó.

2.2. Khi cắt mẫu, không được làm cho phần làm việc của mẫu bị khuyết tật hoặc bị ảnh hưởng của gia công nhiệt.

2.3. Số lượng mẫu và chiều dài làm việc của mẫu phải được quy định trong các tiêu chuẩn sản phẩm.

2.4. Mặt cắt ngang của mẫu chính là mặt cắt ngang của dây. Chiều dài tính toán của mẫu lấy bằng 100 mm hoặc 200 mm. Loại 200 mm được dùng cho các loại dây có độ dãn dài nhỏ (nhỏ hơn 5%).

Có thể chọn chiều dài tính toán ban đầu của mẫu theo công thức sau:

l0 = 11,3

2.5. Khi mẫu có chiều dài tính toán là 100 mm, thì chiều dài toàn bộ mẫu thử không được nhỏ hơn 150 mm.

2.6. Mẫu không cần qua nắn thẳng. Nếu khi cần nắn thẳng, có thể dùng những phương pháp sau:

a) Nắn bằng tay;

b) Đặt mẫu lên đệm phẳng và dùng búa gõ nhẹ.

Đệm và búa phải làm bằng vật liệu mềm hơn vật liệu dây;

c) Dùng máy nắn.

Trong lúc nắn thẳng, không được làm hư hại bề mặt mẫu, không được làm thay đổi tính chất và hình dạng mặt cắt của mẫu, không được làm xoắn mẫu.

2.7. Khi xác định độ dãn dài tương đối d (tính bằng %), chiều dài tính toán trước khi thử cần được giới hạn trong các vạch khắc. Để có thể tính được độ dãn dài tương đối với sự chuyển chỗ đứt tới chỗ giữa chiều dài tính toán, phải đánh dấu trên toàn bộ chiều dài tính toán, mỗi vạch cách nhau 5 hoặc 10 mm.

Khi đường kính hoặc chiều dày nhỏ hơn 2mm, các vạch đánh dấu phải nông hoặc bằng bút chì.

Đối với các dây có tính dòn cao phải chia vạch bằng các phương pháp không làm hỏng bề mặt mẫu.

2.8. Đo chiều dài tính toán ban đầu và sau khi đứt của mẫu thử với độ chính xác 0,1 mm.

2.9.  Đo mẫu trước và sau khi thử cần tiến hành với độ chính xác như sau:

a) Khi đường kính dây tròn lớn hơn 1mm và chiều dày dây dẹt lớn hơn 0,5 mm – độ chính xác không nhỏ hơn 0,01 mm.

b) Khi đường kính dây tròn nhỏ hơn 1 mm và chiều dày dây dẹt nhỏ hơn 0,5 mm – độ chính xác không nhỏ hơn sai số cho phép của kích thước được quy định trong các tiêu chuẩn sản phẩm.

2.10. Mẫu được đo ở giữa chiều dài làm việc theo hai hướng vuông góc với nhau. Đối với dây tròn, đường kính được xác định bằng giá trị trung bình của các lần đo.

2.11. Theo các kích thước đã đo tính diện tích mặt cắt ngang của mẫu với phép quy tròn giá trị trong giới hạn được quy định ở bảng sau:

mm2

Diện tích

Quy tròn

Từ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1824:1976 về Dây kim loại - Phương pháp thử kéo do Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành

  • Số hiệu: TCVN1824:1976
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 04/12/1976
  • Nơi ban hành: Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo:
  • Ngày hiệu lực: 05/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản