TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 1458:1986
CHÈ ĐỌT KHÔ - PHƯƠNG PHÁP THỬ
Raw Tea - Test methods
Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 1458 - 74, áp dụng cho chè đọt khô được sơ chế từ chè đọt tươi.
1. Quy định chung
1.1. Bồm là phần lá chè khô có màu xanh vàng, vàng hoặc nâu, không xoăn hoặc ít xoăn.
1.2. Cọng là phần thân đọt chè khô có màu vàng nâu hoặc nâu, khi bẻ gãy có xơ trắng.
1.3. Vụn là phần chè lọt sàng có đường kính lỗ sàng 2 mm.
1.4. Tạp chất là những thứ không phải là chè đọt khô.
2. Lấy mẫu
2.1. Khái niệm
2.1.1. Lô hàng đồng nhất là lượng chè đọt khô cùng hạng chất lượng, đựng trong cùng loại bao bì, được sản xuất trong cùng một thời gian ở cùng một cơ sở, giao nhận trong một lần và không quá 10 tấn.
2.1.2. Mẫu ban đầu là lượng mẫu lấy tại một vị trí của một đơn vị bao gói được chỉ định lấy mẫu.
2.1.3. Mẫu riêng là mẫu được gộp lại từ các mẫu ban đầu.
2.1.4. Mẫu chung là bao gồm tất cả các mẫu riêng của lô hàng.
2.1.5. Mẫu trung bình là lượng mẫu được lập từ mẫu chung và được dùng để xác định các chỉ tiêu chất lượng của lô hàng.
2.1.6. Mẫu phân tích (mẫu thử) là lượng mẫu lấy ra từ mẫu trung bình và dùng để xác định từng chỉ tiêu chất lượng riêng biệt của lô hàng.
2.1.7. Mẫu lưu là một phần của mẫu trung bình, được cơ quan có thẩm quyền quản lý, bảo quản trong các điều kiện và thời gian nhất định và được dùng để xác định lại các chỉ tiêu chất lượng của lô hàng khi có tranh chấp về kết quả đã được xác định.
2.2. Tiến hành lấy mẫu
2.2.1. Các đơn vị bao gói được chỉ định lấy mẫu phải được phân bổ ở các vị trí: trên, dưới, trong ngoài theo nguyên tắc đường chéo của bề mặt lô hàng và được quy định như sau:
Lô hàng từ 1-5 bao: Lấy mẫu ở tất cả các bao;
Lô hàng từ 6-100 bao: Lấy mẫu ở 5 bao và 3% số bao trong lô;
Lô hàng trên 100 bao: Lấy mẫu ở 10 bao và 3% số bao trong lô.
2.2.2. Lấy mẫu ban đầu, lập mẫu riêng và mẫu chung.
Từ mỗi đơn vị bao gói được chỉ định lấy mẫu, lấy ít nhất 2 mẫu ban đầu ở hai vị trí khác nhau. Khối lượng mẫu ban đầu cần lấy sao cho khối lượng mẫu chung không nhỏ hơn 2000g.
Trộn đều các mẫu ban đầu của một đơn vị bao gói để lập mẫu riêng, gộp và trộn đều các mẫu riêng để lập mẫu chung của lô hàng.
2.2.3. Lập mẫu trung bình
Từ các mẫu chung của lô hàng, trộn đều và chia mẫu theo nguyên tắc đường chéo để lập mẫu trung bình, khối lượng mẫu trung bình không nhỏ hơn 2000g. Trường hợp mẫu chung có khối lượng
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1455:1993 về chè xanh do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3219:1979 về Công nghệ chế biến chè -Thuật ngữ và định nghĩa
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2843:1979 về chè đọt tươi - yêu cầu kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5088:1990 (ISO 6770-1982)
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1455:1993 về chè xanh do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3219:1979 về Công nghệ chế biến chè -Thuật ngữ và định nghĩa
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2843:1979 về chè đọt tươi - yêu cầu kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5088:1990 (ISO 6770-1982)
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1458:1986 về chè đọt khô - phương pháp thử
- Số hiệu: TCVN1458:1986
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1986
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực