Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 1282:1981

LỢN CÁI GIỐNG Ỉ

PHÂN CẤP CHẤT LƯỢNG

Sow I

Qualitative order

Tiêu chuẩn này thay thế TCVN 1282-72, áp dụng để phân cấp chất lượng lợn cái giống ỉ nuôi tại các cơ sở chăn nuôi lợn giống nhà nước, tập thể và gia đình.Việc phân cấp chất lượng lợn giống được tiến hành theo phương pháp giám định lợn giống cấp nhà nước (TCVN 1280-81)

1. Cấp sinh sản                                                                          

1.1. Nái sinh sản của cơ sở chăn nuôi lợn giống nhà nước:

1.1.1. Đối với lợn nái sinh sản nuôi trong các cơ sở chăn nuôi lợn giống nhà nước, cấp sinh sản được xét trên 4 chỉ tiêu:

- Số con sơ sinh còn sống;

- Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi;

- Khối lượng toàn ổ lúc 60 ngày tuổi;

- Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ hoặc tuổi đẻ lứa đầu tiên (đối với lợn nái đẻ lứa đầu tiên) (nhịp đẻ)

1.1.2. Điểm số của từng chỉ tiêu trên được tính theo bảng 1a của tiêu chuẩn này. Nếu chỉ có khối lượng toàn ổ lúc 30 ngày tuổi thì dùng bảng 1b để tính khối luợng toàn ổ lúc 21 ngày.

1.1.3. Điểm sinh sản là tổng số điểm của 4 chỉ tiêu trên.

1.2. Nái sinh sản của các cơ sở chăn nuôi lợn giống của tập thể và gia đình

1.2.1. Đối với lợn nái sinh sản của các cơ sở chăn nuôi lợn giống tập thể và gia đình, cấp sinh sản được xét trên 3 chỉ tiêu:

- Số con sơ sinh còn sống;

- Số con lúc 60 ngày tuổi;

- Khối lượng bình quân 1 con lúc 60 ngày tuổi.

1.2.2. Điểm số của từng chỉ tiêu trên được tính theo bảng 1c của tiêu chuẩn này.

1.2.3. Điểm sinh sản là tổng số điểm của 3 chỉ tiêu trên.

1.3. Cấp sinh sản của lợn nái sinh sản được xếp theo thang điểm quy định ở điều 4.3 của tiêu chuẩn này.

2. Cấp sinh trưởng

2.1. Điểm và cấp sinh trưởng của lợn cái hậu bị dưới 6 tháng tuổi được xét theo chỉ tiêu: khối lượng

Điểm và cấp sinh trưởng của lợn cái 6 tháng tuổi trở lên được xét theo 2 chỉ tiêu: khối lượng và dài thân.

2.2. Điểm khối lượng và dài thân của lợn cái ở các tháng tuổi được xét theo bảng 2a và 2b của tiêu chuẩn này.

2.3. Đối với lợn nái có chửa và nuôi con ở vùng giống lợn nhân dân thì khối lượng được tính bù trừ theo bảng 2c của tiêu chuẩn này.

2.4. Điểm sinh trưởng của lợn cái 6 tháng tuổi trở lên là tổng số điểm khối lượng và điểm dài thân.

2.5. Cấp sinh trưởng được xếp theo thang điểm quy định ở điều 4.3 của tiêu chuẩn này.

3. Cấp ngoại hình

3.1. Lợn cái hậu bị và lợn cái sinh sản được xếp cấp ngoại hình bằng cách cho điểm về đặc điểm giống và các bộ phận của cơ thể theo bảng 3 của tiêu chuẩn này.

3.2. Điểm và hệ số của từng bộ phận được xét theo bảng 4 của tiêu chuẩn này. Tổng số điểm ở cột 4 của bảng 4 dùng để xếp cấp ngoại hình.

3.3. Cấp ngoại hình được xếp theo thang điểm quy định ở điều 4.3 của tiêu chuẩn này.

4. Cấp tổng hợp

4.1.       Cấp tổng hợp của lợn cái hậu bị được xếp dựa trên 2 chỉ tiêu sinh trưởng và ngoại hình. Điểm tổng hợp của 2 chỉ tiêu trên được tính như sau:

4.2. Cấp tổng hợp của lợn nái sinh sản được xét dựa trên 3 chỉ tiêu: Sinh sản, sinh trưởng và ngoại hình.

Điểm tổng hợp của 3 chỉ tiêu trên được tính như sau:

4.3. Cấp sinh sản, cấp sinh trưởng, cấp ngoại hình và cấp tổng hợp được xếp theo thang điểm quy định như sau:

Đặc cấp: từ 85 đến 100 điểm;

Cấp 1: từ 70 đến 80 điểm;

Cấp 2: từ 60 đến 69 điểm;

Cấp 3: từ 50 đến 59 điểm;

Ngoại cấp : dưới 50 điểm.

Bảng tính điểm sinh sản của lợn nái nuôi trong cơ sở chăn nuôi lợn giống Nhà nước

Bảng 1a 

Số con sơ sinh còn sống

Khối lượng toàn ổ 21 ngày

Khối lượng toàn ổ 60 ngày

Nhịp đẻ

Số con

Điểm

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1282:1981 về lợn cái giống ỉ - phân cấp chất lượng

  • Số hiệu: TCVN1282:1981
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 10/09/1981
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo:
  • Ngày hiệu lực: 22/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản