TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 1056:1986
THUỐC THỬ
PHƯƠNG PHÁP CHUẨN BỊ CÁC DUNG DỊCH CHO PHÂN TÍCH TRẮC QUANG VÀ PHÂN TÍCH ĐỤC KHUYẾCH TÁN
Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 1056-71 và quy định các phương pháp chuẩn bị các dung dịch có nồng độ xác định của các nguyên tố ion , chất , được sử dụng trong phân tích trắc quang, phân tích đục khuyếch tán và trong các phương pháp phân tích khác bằng cách so sánh dung dịch cần phân tích với dung dịch tiêu chuẩn .
1. CHỈ DẪN CHUNG
1.1Nếu không có gì đặc biệt khi pha các dung dịch phải dùng nước cất theo TCVN 2117-77.
1.2 Các chất chuẩn bị phải cân chính xác đến 0,001 g
1.3 Nếu không có chỉ dẫn khác , khi chuẩn bị dung dịch phải dùng thuốc thử và hoá chất loại “ tinh khiết hoá học “ hoặc tinh khiết để phân tích”
1.4 Lượng chất ( m ) , tính bằng g , dùng để pha 11 dung dịch có chứa 1 g nguyên tố hoặc ion cần thiết được tính theo công thức sau :
m = | A.1 | (1) |
B |
Trong đó :
A- Phân tử lượng của chất đầu sử dụng ;
B- Lượng nguyên tố hoặc ion có trong phân tử chất đó
Nếu sử dụng thuốc thử có chứa nước kết tinh , hoặc hàm lượng chính của thuốc thử không được quy định hoặc nhỏ hơn 99 % thì phải sơ bộ xác định hàm lượng chất chính và tính chuyên sang lượng cần chuẩn bị ( mx) , tính bằng g , theo công thức sau:
mx = | m.100 |
|
c |
Trong đó :
m - lượng cân thuốc thử khi hàm lượng chất chính đạt 100% , tính theo công thức (1) , (g)
c - Hàm lượng thật của chất chính trong thuốc thử , % .
1.5 Dùng bình định mức để chuẩn bị dung dịch . Sau khi lắc kỹ dung dịch thu được nếu không có chỉ dẫn khác thì dung dịch được chuyển sang giữ trong các bình thuỷ tinh khô có nút mài .
1.6 Các dung dịch đã được chuẩn bị xong không được phép lọc .
1.7 Các dung dịch dễ bị ánh sáng phân huỷ được bảo quản trong các bình thuỷ tinh sẫm màu hoặc các bình thuỷ tinh không amù có phủ một lớp sơn đen .
1.8 Các dung dịch có nồng độ 1mg/ml giữ được một năm . Các dung dịch có nồng độ 0,1 mg/.nl nếu không có chỉ dẫn đặc biệt giữ được 3 tháng .
Dung dịch trước khi sử dung phải kiểm tra , néu bị đục , có kết tủa v.v .. phải chuẩn bị dung dịch mới .
1.9 Dung dịch có nồng độ nhỏ hơn được chuẩn bị bằng cách pha loãng một lượng thể tích xác định dung dịch gốc có nồng độ lớn hơn
1.10 Dung dịch có nồng độ 0,01 mg/ ml hoặc lõang hơn nữa chỉ được phép sử dụng khi mới pha.
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2317:1978 về thuốc thử - phương pháp xác định tổng hàm lượng tạp chất nitơ do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2323:1978 về thuốc thử - phương pháp xác định hàm lượng tạp chất Anion - xác định hàm lượng tạp chất nitrit do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3732:1982 về thuốc thử - phương pháp xác định cặn không tan trong nước do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1055:1986 về thuốc thử - phương pháp chuẩn bị các thuốc thử, dung dịch và hỗn hợp phụ dùng trong phân tích
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2317:1978 về thuốc thử - phương pháp xác định tổng hàm lượng tạp chất nitơ do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2323:1978 về thuốc thử - phương pháp xác định hàm lượng tạp chất Anion - xác định hàm lượng tạp chất nitrit do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3732:1982 về thuốc thử - phương pháp xác định cặn không tan trong nước do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1055:1986 về thuốc thử - phương pháp chuẩn bị các thuốc thử, dung dịch và hỗn hợp phụ dùng trong phân tích
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1056:1986 về thuốc thử - phương pháp chuẩn bị các dung dịch cho phân tích trắc quang và phân tích đục khuyếch tán
- Số hiệu: TCVN1056:1986
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/1986
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/10/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực