Workplace air quality - Determination of total organic isocyanate groups in air using 1-(2-methoxyphenyl)piperazine and liquid chromatography
Lời nói đầu
TCVN 8943:2011 hoàn toàn tương đương với ISO 16702:2007
TCVN 8943:2011 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 146 Chất lượng không khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Izoxyanat (các phân tử chứa nhóm chức NCO) là các phân tử hoạt động mạnh được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp sơn, màng xốp polyuretan, nhựa tổng hợp và keo dán. Izoxyanat được biết đến như chất kích ứng hô hấp và là nguyên nhân chính của bệnh bụi phổi nghề nghiệp do hóa chất gây ra. Phơi nhiễm izoxyanat có thể xảy ra qua đường thở và tiếp xúc qua da. Các nước Úc, Airơlen và Vương quốc Anh đã xác định các giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp dài hạn (trung bình theo thời gian 8 h) là 20 mg/cm3 [nhóm izoxyanat (NCS) tổng số] và giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp ngắn hạn (15 min) là 70 mg/cm3 đối với không khí vùng làm việc. Thêm vào đó, Phần Lan đã xác lập giới hạn tiếp xúc ngắn hạn (15 min) là 35 mg/cm3, Thụy Điển đã xác lập giới hạn tiếp xúc nghề nghiệp dài hạn (trung bình theo thời gian 8 h) là 5 ppb[1]) [nhóm izoxyanat (NCS) tổng số] và giới hạn tiếp xúc ngắn hạn (15 min) là 10 ppb cho không khí vùng làm việc. Các giới hạn này là cho tổng izoxyanat, nghĩa là monome và tất cả polime izoxyanat (cũng còn được gọi là oligome, polyizoxyanat, oligo- izoxyanat hoặc perpolyme).
Lấy mẫu và phân tích các izoxyanat truyền theo không khí là không dễ. Izoxyanat tồn tại ở rất nhiều dạng hóa chất, như monome, oligome và các polyme cấu trúc phân tử lớn và phức tạp hơn, và trong hỗn hợp của tất cả các dạng này. Izoxyanat oligome và polyme được sử dụng thông dụng trong công nghiệp vì chúng ít bay hơi hơn so với monome và do đó nguy hiểm hơn izoxyanat. Izoxyanat xuất hiện theo một loạt các dạng vật lý, ví dụ hơi, sol khí và chất lỏng. Một phương pháp lấy mẫu thích hợp cho một dạng vật lý của izoxyanat đương nhiên là không thích hợp cho các dạng vật lý khác của izoxyanat. Trong vùng làm việc, các chất khác cũng có thể có mặt trong không khí, như hơi nước, bụi, các amin và các loại cồn tùy theo loại sản phẩm và quá trình đang được sử dụng, và các chất này có thể cản trở phân tích sắc ký lỏng (LC). Các tiêu chuẩn về izoxyanat polyme là không sẵn có để dùng, thế nhưng các loại izoxyanat này cần phải được định lượng để có được kết quả izoxyanat tổng số.
Do bản chất phản ứng của nhóm izoxyanat, phân tích trong vùng làm việc thông thường được tiến hành bằng bẫy izoxyanat với thuốc thử dẫn xuất để tạo ra một chất dẫn xuất bền vững. Tiêu chuẩn này dựa trên phương pháp của Vương quốc Anh (UK) là MDHS25/3[1] để xác định izoxyanat.
Phương pháp này bẫy izoxyanat với 1-(2-methoxyphenyl)piperazine (MP) để tạo thành dẫn xuất urê bền và ổn định. Dẫn xuất urê được phân tích bằng LC với detector hóa điện tử (EC) và detetor cực tím/khả biến (UV/vis). Sử dụng tiêu chuẩn đã ban hành hoặc biên soạn tiêu chuẩn có thể định lượng được để phân tích izoxyanat bằng sử dụng detector UV/vis. Tiêu chuẩn này có ưu điểm là detector UV/vis ổn định hơn ditector hóa điện tử (EC). Tuy nhiên, vì phần lớn izoxyanat polime được sử dụng trong công nghiệp, nên hiện nay không có tiêu chuẩn để phân tích và sử dụng detector EC để định lượng những hợp chất này, oxy hóa nhóm methoxy với thuốc thử dẫn xuất MP. Vì nhóm này thông dụng cho tất cả izoxyanat được dẫn xuất MP, các loại polyme đều có thể được hiệu chuẩn bằng sử dụng izoxyanat monome tương ứng.
Quy trình được sử dụng để lấy mẫu izoxyanat trong vùng làm việc tùy thuộc vào dạng vật lý của izoxyanat. Dùng cái lọc để lấy mẫu là có hiệu quả. Một ống hấp phụ/kết hợp cái lọc được khuyên dùng để lấy mẫu sol khí. Phương pháp này được chứng minh là phù hợp cho các izoxyanat thông thường như mono izoxyanat và diizoxyanat, nghĩa là methylenebis(phenylizoxyanat) (MDI), phenyl
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6503−1:1999 (ISO 11042 - 1 : 1996) về Tuốc bin khí - Sự phát tán khí thải - Phần 1: Đo và đánh giá
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6503−2:1999 (ISO 11042 - 2 : 1996) về Tuốc bin khí - Sự phát tán khí thải - Phần 2: Quan trắc giám sát phát thải tự động
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5966:2009 (ISO 4225 : 1994) về Chất lượng không khí - Những khái niệm chung - Thuật ngữ và định nghĩa
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6751:2009 (ISO 9169 : 2006) về Chất lượng không khí - Định nghĩa và xác định đặc trưng tính năng của hệ thống đo tự động
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8944:2011 (ISO 20552:2007) về Không khí vùng làm việc - Xác định hơi thủy ngân - Phương pháp thu mẫu sử dụng hỗn hống vàng và phân tích bằng phổ hấp thụ nguyên tử hoặc phổ huỳnh quang nguyên tử
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10736-11:2016 (ISO 16000-11:2006) về Không khí trong nhà - Phần 11: Xác định phát thải của hợp chất hữu cơ bay hơi từ các sản phẩm xây dựng và đồ nội thất - Lấy mẫu, bảo quản mẫu và chuẩn bị mẫu thử
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10736-28:2023 (ISO 16000-28:2020) về Không khí trong nhà - Phần 28: Xác định phát thải mùi từ các sản phẩm xây dựng sử dụng buồng thử
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6503−1:1999 (ISO 11042 - 1 : 1996) về Tuốc bin khí - Sự phát tán khí thải - Phần 1: Đo và đánh giá
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6503−2:1999 (ISO 11042 - 2 : 1996) về Tuốc bin khí - Sự phát tán khí thải - Phần 2: Quan trắc giám sát phát thải tự động
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6910-2:2001 (ISO 5725-2 : 1994) về Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5966:2009 (ISO 4225 : 1994) về Chất lượng không khí - Những khái niệm chung - Thuật ngữ và định nghĩa
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6751:2009 (ISO 9169 : 2006) về Chất lượng không khí - Định nghĩa và xác định đặc trưng tính năng của hệ thống đo tự động
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8944:2011 (ISO 20552:2007) về Không khí vùng làm việc - Xác định hơi thủy ngân - Phương pháp thu mẫu sử dụng hỗn hống vàng và phân tích bằng phổ hấp thụ nguyên tử hoặc phổ huỳnh quang nguyên tử
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10736-11:2016 (ISO 16000-11:2006) về Không khí trong nhà - Phần 11: Xác định phát thải của hợp chất hữu cơ bay hơi từ các sản phẩm xây dựng và đồ nội thất - Lấy mẫu, bảo quản mẫu và chuẩn bị mẫu thử
- 8Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10736-28:2023 (ISO 16000-28:2020) về Không khí trong nhà - Phần 28: Xác định phát thải mùi từ các sản phẩm xây dựng sử dụng buồng thử
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8943:2011 (ISO 16702:2007) về Chất lượng không khí vùng làm việc - Xác định các nhóm izoxyanat hữu cơ tổng số trong không khí bằng 1-(2-metoxyphenyl) piperazin và sắc ký lỏng
- Số hiệu: TCVN8943:2011
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2011
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết