Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6842:2007

ISO 8967:2005

SỮA BỘT VÀ SẢN PHẨM SỮA BỘT - XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ KHỐI

Dried mild and dried milk products - Determination of bulk density

Lời nói đầu

TCVN 6842:2007 thay thế TCVN 6842:2001;

TCVN 6842:2007 hoàn toàn tương đương với ISO 8967:2005;

TCVN 6842:2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

Các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất có thể ảnh hưởng đến thể tích của một lượng nhất định của sữa bột. Các thông số quan trọng nhất ảnh hưởng đến thể tích sữa bột và mật độ khối (xem định nghĩa trong điều 2) là hàm lượng chất khô, độ dính và nhiệt độ cô. Các thông số tiếp theo là sự đồng hóa chất khô và các điều kiện sấy phun hoặc áp lực trong suốt quá trình phun. Các điều kiện sấy phun đặc biệt như sự tuần hoàn khép kín của phần hạt mịn đến vùng ướt trong máy sấy phun (phun xuyên thẳng), phun hai giai đoạn hoặc làm ướt lại để sản xuất sữa bột tan nhanh cũng ảnh hưởng đến thể tích sữa bột.

Trong một nghiên cứu liên phòng thử nghiệm gồm 7 phòng thử nghiệm tham gia và thử 5 mẫu, thực hiện theo hai phương pháp xác định mật độ khối. Phương pháp thứ nhất, ống đong được giảm bằng tay và phương pháp thứ hai dùng dụng cụ cơ học để gõ. Mục đích của công việc này không chỉ để thiết lập độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp mà còn để xác định số lần gõ cần thiết để đạt được thể tích không đổi hợp lý. Từ việc nghiên cứu này rõ ràng rằng thao tác cơ học cho kết quả tốt hơn thao tác bằng tay. Đối với phép thử bằng cơ học, dụng cụ tương tự sử dụng được trong ISO 787-11.

 

SỮA BỘT VÀ SẢN PHẨM SỮA BỘT

XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ KHỐI

Dried mild and dried milk products - Determination of bulk density

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định mật độ khối của sữa bột nguyên chất, sữa bột đã tách một phần chất béo và sữa bột gầy theo định nghĩa trong tiêu chuẩn A-51) của FAO/WHO, kể cả tan nhanh cũng như không tan nhanh.

Phương pháp này cũng áp dụng cho whey bột, buttermilk bột và thức ăn từ sữa dùng cho trẻ sơ sinh, cũng như bất kỳ sản phẩm sữa bột nào đã kể trên có chất béo sữa đã được thay thế bằng loại chất béo khác hoặc đã được chế biến bằng công nghệ sấy màng thay cho công nghệ sấy phun.

2. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

2.1.

mật độ khối rót (poured bulk density)

thương số của khối lượng và thể tích sữa bột sau khi được chuyển vào ống đong cụ thể.

CHÚ THÍCH Đối với sữa bột và sản phẩm sữa bột, mật độ khối rót được biểu thị bằng gam trên lít.

2.2.

mật độ khối để tơi (loose bulk density)

thương số của khối lượng và thể tích sữa bột sau 100 lần gõ theo các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này.

CHÚ THÍCH Đối với sữa bột và sản phẩm sữa bột, mật độ khối để tơi được biểu thị bằng gam trên lít.

2.3.

mật độ khối (bulk density)

thương số của khối lượng và thể tích sữa bột sau 625 lần gõ theo các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này.

CHÚ THÍCH 1 Đối với sữa bột và sản phẩm sữa bột, mật độ khối được biểu thị bằng gam trên lít.

CHÚ THÍCH 2 Trong hệ đo lường Quốc tế, các khái niệm về mật độ khối theo định nghĩa như trên được biểu thị bằng kilogam trên mét khối. Tuy nhiên, thực tế trong thương mại mật độ khối đối với sữa bột và sản phẩm sữa bột

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6842:2007 (ISO 8967:2005) về Sữa bột và sản phẩm sữa bột - Xác định mật độ khối

  • Số hiệu: TCVN6842:2007
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2007
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản