Foods of plant origin - Determination of glyphosate and aminomethylphosphonic (AMPA) - Gas chromatographic method
Lời nói đầu
TCVN 11492:2016 được xây dựng trên cơ sở tham khảo AOAC 2000.05 Determination of glyphosate and aminomethylphosphonic acid (AMPA) in crops. Gas chromatography with mass-selective;
TCVN 11492:2016 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THỰC PHẨM CÓ NGUỒN GỐC THỰC VẬT - XÁC ĐỊNH GLYPHOSATE VÀ AXIT AMINOMETHYLPHOSPHONIC (AMPA) - PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ
Foods of plant origin - Determination of glyphosate and aminomethylphosphonic (AMPA) - Gas chromatographic method
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp sắc kí khí để xác định glyphosate và axit aminomethyl phosphonic (AMPA) trong thực phẩm có nguồn gốc thực vật có hàm lượng từ 0,050 mg/kg đến 2,0 mg/kg.
Dư lượng glyphosate và AMPA được chiết ra khỏi thực phẩm bằng cách ngâm với nước. Dịch chiết thô được làm sạch tiếp bằng metylen clorua để tách các hợp chất khác sau đó phần dung dịch nước tiến hành quá trình trao đổi cation (CAX). Chất phân tích trong dịch chiết đã tinh sạch được tạo dẫn xuất trực tiếp bằng hỗn hợp của trifluoroaxetic anhydrid và heptafluorobutanol. Các nhóm chức amin được tạo dẫn xuất để hình thành các dẫn xuất trifluoroacetyl tương ứng. Các nhóm chức axit carboxylic và axit phosphonic được tạo dẫn xuất để hình thành heptafluorobutyl este tương ứng. Sau quá trình tạo dẫn xuất, các thuốc thử dư được làm bay hơi và cặn được hòa tan trong etyl axetat. Nồng độ của các chất phân tích trong dịch chiết cuối cùng được xác định bằng sắc ký khí mao quản có detector phổ khối lượng (GC/MSD). Tiến hành định lượng bằng phương pháp ngoại chuẩn với các dung dịch hiệu chuẩn được tạo dẫn xuất đồng thời với dịch chiết. Trong phương pháp này, hệ thống detector có độ nhạy cao cho phép sử dụng một lượng nhỏ dịch chiết được tạo dẫn xuất mà không làm bay hơi, vì vậy sẽ khắc phục được các khó khăn liên quan đến quá trình tạo dẫn xuất của dịch chiết và sự hấp thụ chất phân tích.
Trong suốt quá trình phân tích, chỉ sử dụng các loại thuốc thử đạt chất lượng phân tích và chỉ sử dụng nước ít nhất là loại 3 quy định trong TCVN 4851:1999 (ISO 3696:1987) Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử, trừ khi có quy định khác.
3.1 Dung môi, có độ tinh khiết cao, thích hợp cho phép phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
3.1.1 Etyl axetat (CH3COOC2H5).
3.1.2 Metanol (CH3OH).
3.1.3 Metylen clorua (CH2CI2).
3.2 Dung dịch pha động CAX
Phối trộn 160 ml nước, 2,7 ml axit clohydric đặc (nồng độ 36,5 % đến 38 %) và 40 ml metanol.
3.3 Dung dịch điều chỉnh axit
Phối trộn 16 g kali dihydro phosphat (KH2PO4), 160 ml nước, 40 ml metanol và 13,4 ml axit clohydric đặc.
3.4 2,2,3,3,4,4,4-Heptafluoro-1-butanol, 98 %.
3.5 Trifluoroaxetic anhydrit, 99 %.
3.6 Xitral (3,7-Dimethyl-2,6-octadienal), 95 %
Xitral bền trong 6 tháng khi bảo quản ở nơi lạnh. Sản phẩm màu vàng cho thấy có thể bị polyme hóa; cần thay thuốc thử khi đã biến màu.
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11492:2016 về Thực phẩm có nguồn gốc thực vật - Xác định glyphosate và axit aminomethylphosphonic (AMPA) - Phương pháp sắc ký khí
- Số hiệu: TCVN11492:2016
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2016
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực