- 1Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7217-1:2007 (ISO 3166-1 : 2006) về Mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ của các nước - Phần 1: Mã nước
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6381:2007 (ISO 3297 : 1998) về Thông tin và tư liệu - Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN)
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11271:2015 (ISO 3901:2001) về Thông tin và tư liệu - Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho tư liệu ghi âm (ISRC)
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - CHỈ SỐ BẢN NHẠC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ (ISMN)
Information and documentation - International standard music number (ISMN)
Lời nói đầu
TCVN 11272:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 10957:2009;
TCVN 11272:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 46 Thông tin và tư liệu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Chỉ số bản nhạc tiêu chuẩn quốc tế (ISMN) được phát triển bởi và cho ngành xuất bản âm nhạc như một hệ thống riêng để bổ sung cho chỉ số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN). Sự tồn tại của ISMN là một hệ thống ký hiệu nhận dạng riêng giúp cho việc xác định bản nhạc có chú giải in như một loại ấn phẩm riêng biệt trong chuỗi cung ứng toàn cầu và phát triển các danh bạ thương mại và các dịch vụ tương tự cho thị trường chuyên biệt cho các ấn phẩm âm nhạc. Ngoài ra, một số đặc tính của hệ thống ISBN, như bao gồm các nhóm quốc gia và ngôn ngữ trong cấu trúc của ISBN và quản trị của nó, không phù hợp với thực tiễn và tổ chức của ngành âm nhạc, nơi nội dung ngôn ngữ không có sự liên quan tương tự như với các ấn phẩm văn bản. Vì vậy, cùng với một số lý do thực tế khác, các ISMN và ISBN cùng tồn tại như các hệ thống nhận dạng riêng biệt.
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - CHỈ SỐ BẢN NHẠC TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ (ISMN)
Information and documentation - International standard music number (ISMN)
Tiêu chuẩn này quy định chỉ số bản nhạc tiêu chuẩn quốc tế (ISMN), là phương tiện duy nhất để xác định các ấn bản của bản nhạc có ký âm. Tiêu chuẩn quy định việc gán một ISMN duy nhất trên mỗi ấn bản này để có thể phân biệt được một ấn bản của một nhan đề hoặc một phần cụ thể của một ấn bản với các ấn bản khác. Tiêu chuẩn này cũng chỉ rõ cấu trúc của một ISMN và vị trí của chúng trong các ấn bản của bản nhạc có ký âm.
Tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các ấn bản của bản nhạc có ký âm. ISMN cũng có thể sử dụng để phân biệt các ấn bản của bản nhạc có chú giải được trình bày với các phương tiện mang tin khác để tạo thành một nhạc phẩm hoàn chỉnh (ví dụ một ấn bản mà cũng với tư liệu ghi âm tạo thành một sản phẩm duy nhất).
ISMN không phù hợp để nhận dạng tài liệu trên các phương tiện mang tin khác được xuất bản riêng biệt, như các sản phẩm âm thanh hoặc nghe nhìn (như CD hoặc DVD), các tư liệu này áp dụng các tiêu chuẩn khác như TCVN 11271 (ISO 3901) Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho tài liệu ghi âm và ISO 15706 Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho tài liệu nghe nhìn.
ISMN không dùng để nhận dạng bản thân các sản phẩm (CD hoặc DVD), có thể sử dụng mã vạch 13 chữ số Hệ thống đánh số vật phẩm châu Âu (EAN) cho các sản phẩm này.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ISO/IEC 15420, Information technology - Automatic identification and data capture techniques - Bar code symbology specification - EAN/UPC (Công nghệ thông tin- Nhận dạng tự động và công nghệ chụp dữ liệu- Đặc tả ký hiệu mã vạch)
Trong tiêu chuẩn này, sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa dưới đây.
3.1. Chữ số kiểm tra (check digit)
Chữ số bổ sung được sử dụng để kiểm tra tính chính xác của việc gán chỉ số ISMN thông qua mối quan hệ toán học với các con số chứa trong chỉ số này.
3.2. Lần xuất bản (editi
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10846:2015 (ISO 999:1996) về Thông tin và tư liệu - Hướng dẫn về nội dung, tổ chức và trình bày các bảng chỉ mục
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11269:2015 (ISO 4:1997) về Thông tin và tư liệu - Quy tắc viết tắt các từ trong nhan đề và nhan đề của xuất bản phẩm
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11273:2015 (ISO 9706:1994) về Thông tin và tư liệu - Giấy dành cho tài liệu - Yêu cầu và độ bền
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11274:2015 (ISO 11799:2015) về Thông tin và tư liệu - Yêu cầu lưu trữ tài liệu đối với tài liệu lưu trữ và tài liệu thư viện
- 1Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7217-1:2007 (ISO 3166-1 : 2006) về Mã thể hiện tên và vùng lãnh thổ của các nước - Phần 1: Mã nước
- 2Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6381:2007 (ISO 3297 : 1998) về Thông tin và tư liệu - Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho xuất bản phẩm nhiều kỳ (ISSN)
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10846:2015 (ISO 999:1996) về Thông tin và tư liệu - Hướng dẫn về nội dung, tổ chức và trình bày các bảng chỉ mục
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11269:2015 (ISO 4:1997) về Thông tin và tư liệu - Quy tắc viết tắt các từ trong nhan đề và nhan đề của xuất bản phẩm
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11271:2015 (ISO 3901:2001) về Thông tin và tư liệu - Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho tư liệu ghi âm (ISRC)
- 6Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11273:2015 (ISO 9706:1994) về Thông tin và tư liệu - Giấy dành cho tài liệu - Yêu cầu và độ bền
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11274:2015 (ISO 11799:2015) về Thông tin và tư liệu - Yêu cầu lưu trữ tài liệu đối với tài liệu lưu trữ và tài liệu thư viện
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11272:2015 (ISO 10957:2009) về Thông tin và tư liệu – Chỉ số bản nhạc tiêu chuẩn quốc tế (ISMN)
- Số hiệu: TCVN11272:2015
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2015
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực