Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 11271:2015

ISO 3901:2001

THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - MÃ SỐ TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ CHO TƯ LIỆU GHI ÂM (ISRC)

Information and documentation - International Standard Recording Code (ISRC)

Lời nói đầu

TCVN 11271:2015 hoàn toàn tương đương với ISO 3901:2001;

TCVN 11271:2015 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 46 Thông tin và tư liệu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - MÃ SỐ TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ CHO TƯ LIỆU GHI ÂM (ISRC)

Information and documentation - International Standard Recording Code (ISRC)

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này xác định và thúc đẩy việc sử dụng mã số tiêu chuẩn để nhận dạng thống nhất các tư liệu ghi âm.

Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho tư liệu ghi âm (ISRC) có thể được áp dụng với các tư liệu ghi âm và bản ghi video âm nhạc bất kỳ chúng có định dạng tương tự hoặc kỹ thuật số. Các ISRC sẽ không được sử dụng để đánh số các phương tiện lưu trữ âm thanh hay nghe nhìn (ví dụ: như đĩa compact hoặc băng video).

Tư liệu nghe nhìn, khác với bản ghi video âm nhạc được sản xuất kết hợp với một phần thu âm, không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này. Tư liệu ghi âm nghe nhìn như vậy phải được gán một chỉ số tiêu chuẩn quốc tế cho bản ghi nghe nhìn (ISAN) theo ISO 15706.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 7217-1 (ISO 3166-1), Mã thể hiện tên các nước và vùng lãnh thổ - Phần 1: Mã nước

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này, sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây.

3.1. Mã nước (country code)

Mã nhận diện nước nơi đặt trụ sở chính của người đăng ký bản ghi âm tại thời điểm ISRC được gán.

3.2. Bản ghi video âm nhạc (music video recording)

Định hình nghe nhìn trong đó các thành phần âm thanh bao gồm toàn bộ hoặc phần lớn bản ghi của một màn biểu diễn một hoặc nhiều tác phẩm âm nhạc

CHÚ THÍCH Trong hầu hết trường hợp, phần âm thanh được sản xuất kết hợp với một bản ghi âm phát hành riêng.

3.3. Bn ghi âm (recording)

Kết quả của một quá trình ghi âm độc lập về thể loại và số lượng các vật mang âm thanh hoặc nghe nhìn và công nghệ sử dụng

CHÚ THÍCH: Thuật ngữ ghi âm áp dụng đối với từng tài liệu được ghi có thể được sử dụng như một đơn vị riêng biệt cho dù nó được phát hành như là một phần của một tác phẩm ghi âm lớn hơn (VÍ DỤ: như từng phần riêng biệt trên một album các bản ghi âm).

3.4. Người đăng ký (registrant)

Nhà sản xuất ban đầu hoặc chủ sở hữu tiếp theo một bản ghi âm hoặc ghi video âm nhạc tại thời điểm ISRC được gán

CHÚ THÍCH: Nếu nhà sản xuất ban đầu bán một bản ghi âm, với tất cả các quyền, trước khi nó được gán ISRC, người mua được coi là người đăng ký cho các mục đích ISRC từ đó.

4. Cấu trúc và định dạng của ISRC

4.1. Yêu cầu chung

Một ISRC bao gồm 12 ký tự chữ và số, sử dụng các chữ số Ả rập từ 0 đến 9 và các chữ cái La Mã. Nó được chia thành 4 yếu tố theo trật tự sau đây:

a) Mã nước (xem 4.2);

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11271:2015 (ISO 3901:2001) về Thông tin và tư liệu - Mã số tiêu chuẩn quốc tế cho tư liệu ghi âm (ISRC)

  • Số hiệu: TCVN11271:2015
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2015
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản