Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10315 :2015

VÁN CÓT ÉP

Bamboo-mat plywood

Lời nói đầu

TCVN 10315 : 2015 do Trường Đại học Lâm nghiệp biên soạn, dựa theo tiêu chuẩn GB/T 13123-2003 - Bamboo mat plywood. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Lời giới thiệu

Ván cót ép là loại sản phẩm được làm từ nguyên liệu tre nứa, có ưu điểm như độ bền cao, tính năng đàn hồi tốt, khả năng chịu mài mòn cao... Vì vậy, hiện nay đang được ứng dụng rất rộng rãi, đặc biệt là sử dụng trong kiến trúc. Để tăng cường quản lý sản xuất và kiểm soát chất lượng sản phẩm ván cót ép, cũng như thúc đẩy sự tiến bộ của kỹ thuật sản xuất, việc xây dựng một tiêu chuẩn riêng cho loại sản phẩm này là rất cần thiết.

 

VÁN CÓT ÉP

Bamboo - mat plywood

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại ván cót ép hoặc các loại ván dán được phủ mặt bằng lớp tre mỏng, đồng thời cũng thích hợp sử dụng đối với ván cót ép phủ mặt bằng giấy tẩm keo.

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu việc dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả sửa đổi bổ sung (nếu có)”;

TCVN 7756-1-2007. Ván gỗ nhân tạo - Phương pháp thử - Phần 3: Xác định độ ẩm;

TCVN 7756-2-2007. Ván gỗ nhân tạo - Phương pháp thử - Phần 2: Xác định kích thước, độ vuông góc và độ thẳng cạnh;

TCVN 7756-6-2007. Ván gỗ nhân tạo - Phương pháp thử - Phần 6: Xác định độ mô đun đàn hồi khi uốn tĩnh và độ bền uốn tĩnh;

TCVN 7756-12-2007. Ván gỗ nhân tạo - Phương pháp thử - Phần 2: Xác định hàm lượng formadehyt.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1. Ván cót ép (Bamboo-mat plywood)

Loại ván được làm từ các lớp tre đan, thông qua tráng keo, xếp lớp, ép nhiệt tạo thành.

3.2. Ván cót ép phủ mặt (Overlaid bamboo-mat plywood)

Ván cót ép có bề mặt được phủ lớp giấy tẩm keo dán.

3.3. Khuyết tật góc cạnh (Defects at the edges)

Chỗ góc cạnh của ván bị hư tổn do quá trình gia công hay vận chuyển.

3.4. Bong tách các lớp ván mỏng (Starved adhesive delamination)

Các lớp dán bị bong tách do thiếu keo hoặc do keo dán không tốt tạo thành hiện tượng các lớp cót ép bị bong tách.

3.5. Vết mục (Decay rot)

Các vết được tạo thành bởi các lớp cót, dăm tre, hay mành tre sau khi bị nấm mục xâm hại làm cho chất liệu bị tơi xốp, độ bền giảm, dễ bong vỡ.

3.6. Vết màu (Stain)

Các vết xuất hiện trên bề mặt của tấm ván cót ép do dầu nhựa hay các chất bẩn khác tạo thành.

3.7. Vết hằn (Imprint)

Các vết lồi lõm cục bộ xuất hiện trên bề mặt ván cót ép.

3.8. Độ bền uốn tĩnh của ván sau khi xử lý luộc (ngâm) - sấy (MOR atter boiling (soaking) - drying treatment)

Độ bền uốn tĩnh của tấm ván cót ép sau khi thông qua xử lý ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao.

3.9. Ván cót ép loại mỏng (Thin bamboo-mat plywood)

Loại ván cót ép có chiều dày danh nghĩa nhỏ hơn hoặc bằng 6 mm.

3.10. Ván cót ép loại dày (Thick bamboo-mat plywood

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10315:2015 về Ván cót ép

  • Số hiệu: TCVN10315:2015
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2015
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản