Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH - | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 73/2015/TTLT-BTC-TTCP | Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2015 |
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày 09/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 92/2014/NĐ-CP ngày 08/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư liên tịch quy định chế độ quản lý, cấp phát trang phục đối với thanh tra viên, cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan thanh tra nhà nước.
Thông tư này quy định chế độ quản lý, cấp phát trang phục đối với thanh tra viên, cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan thanh tra nhà nước.
1. Thanh tra viên, cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan thanh tra nhà nước.
2. Cơ quan thanh tra Nhà nước và các cơ quan đơn vị có liên quan.
Điều 3. Tiêu chuẩn, niên hạn cấp phát trang phục
1. Trang phục cấp theo niên hạn:
STT | Tên trang phục | Số lượng | Niên hạn cấp phát |
1.1 | Quần áo xuân hè |
|
|
| + Từ Thừa Thiên Huế trở ra | 01 bộ | 1 năm (lần đầu cấp 2 bộ) |
| + Từ Đà Nẵng trở vào | 02 bộ | 1 năm (lần đầu cấp 2 bộ) |
1.2 | Quần áo thu đông |
|
|
| + Từ Thừa Thiên Huế trở ra | 01 bộ | 2 năm (lần đầu cấp 2 bộ) |
| + Từ Đà Nẵng trở vào | 01 bộ | 4 năm (lần đầu cấp 1 bộ) |
1.3 | Áo măng tô | 01 chiếc | 4 năm |
1.4 | Áo sơ mi dài tay | 01 chiếc | 1 năm (lần đầu cấp 2 chiếc) |
1.5 | Thắt lưng da | 01 chiếc | 2 năm |
1.6 | Giầy da | 01 đôi | 2 năm |
1.7 | Dép quai hậu | 01 đôi | 1 năm |
1.8 | Bít tất | 02 đôi | 1 năm |
1.9 | Cà vạt | 02 cái | 4 năm |
1.10 | Áo mưa | 01 chiếc | 1 năm |
1.11 | Cặp tài liệu | 01 chiếc | 2 năm |
2. Trang phục cấp một lần (trường hợp trang phục bị cũ, hư hỏng, bị mất thì được cấp lại):
a) Mũ kêpi;
b) Cấp hiệu;
c) Cầu vai;
d) Cấp hàm;
đ) Phù hiệu;
e) Biển hiệu.
Riêng mũ kêpi, cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm chỉ cấp cho đối tượng là thanh tra viên.
Đối với các tỉnh phía Nam, tùy điều kiện cụ thể và trong phạm vi dự toán ngân sách được giao để may sắm trang phục, Thủ trưởng các cơ quan thanh tra nhà nước (hoặc cơ quan chủ quản của cơ quan thanh tra) có thể xem xét quyết định chuyển đổi trang phục áo măng tô thành quần áo xuân hè để phù hợp với điều kiện thời tiết.
Điều 4. Quy định về quản lý trang phục
1. Tổng thanh tra Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng, yêu cầu về màu sắc, chất liệu, mẫu trang phục của thanh tra viên, cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.
2. Đối với ngành, lĩnh vực cần có trang phục thanh tra riêng thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thống nhất với Tổng thanh tra Chính phủ quy định trang phục thanh tra cho thanh tra viên của các cơ quan thanh tra thuộc ngành, lĩnh vực đó và thực hiện cấp phát theo tiêu chuẩn, niên hạn được quy định tại Thông tư này.
Điều 5. Nguyên tắc cấp phát và sử dụng trang phục
1. Việc cấp phát, sử dụng trang phục phải đúng tiêu chuẩn, mục đích, đúng đối tượng, đúng niên hạn theo quy định. Các cơ quan thanh tra nhà nước mở sổ sách theo dõi việc quản lý cấp phát, sử dụng đến từng thanh tra viên, cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm chính xác, đúng quy định.
2. Thanh tra viên, cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan thanh tra nhà nước được cấp trang phục để sử dụng khi thi hành công vụ có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục theo quy định.
Trường hợp trang phục đã được cấp bị hư hỏng hoặc mất mát do nguyên nhân khách quan thì được cấp bổ sung. Trường hợp trang phục đã được cấp bị hư hỏng hoặc mất mát không do nguyên nhân khách quan thì cá nhân phải tự may sắm đảm bảo yêu cầu trang phục theo quy định để sử dụng khi thi hành công vụ.
3. Đối với các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác khác mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn sử dụng thì không phải thu hồi; nếu đã hết niên hạn sử dụng mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát tiếp.
4. Đối với các trường hợp bị buộc thôi việc và nghỉ có lý do khác ngoài các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này thì phải thu hồi cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm, phù hiệu, biển hiệu đã được cấp trước khi nghỉ việc.
5. Căn cứ vào điều kiện Cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước hoặc cơ quan chủ quản của cơ quan thanh tra nhà nước có thể xem xét quyết định may sắm trang phục cho thanh tra viên, cán bộ, công chức, viên chức hoặc cấp tiền cho từng cá nhân tự may sắm theo đúng quy định về tiêu chuẩn, hình thức, mầu sắc, kiểu dáng trang phục.
Điều 6. Lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí may sắm trang phục
1. Nguồn kinh phí cấp trang phục do ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Lập dự toán:
Hàng năm, cơ quan thanh tra nhà nước căn cứ vào đối tượng được cấp trang phục, số lượng, chủng loại trang phục đến niên hạn cấp phát theo quy định tại Thông tư này lập dự toán kinh phí may sắm trang phục, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan thanh tra nhà nước; đối với các cơ quan thanh tra nhà nước không phải là đơn vị dự toán ngân sách, lập dự toán nhu cầu kinh phí may sắm trang phục để tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách của cơ quan, đơn vị; gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Kinh phí may, sắm trang phục thanh tra, phù hiệu, biển hiệu, cấp hiệu, cầu vai, cấp hàm được giao trong dự toán chi không thực hiện chế độ tự chủ của các cơ quan, đơn vị.
3. Quản lý và quyết toán kinh phí may sắm trang phục:
Việc quản lý và quyết toán kinh phí may sắm trang phục thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2015 và thay thế Thông tư liên tịch số 150/2007/TTLT-BTC-TTCP ngày 14/12/2007 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan thanh tra nhà nước.
2. Kinh phí may sắm trang phục năm 2015, các cơ quan, đơn vị sử dụng trong dự toán ngân sách năm 2015 đã được cơ quan có thẩm quyền giao.
3. Trang phục đã cấp phát trước ngày Thông tư này có hiệu lực, được điều chỉnh theo tiêu chuẩn, niên hạn quy định tại Thông tư này và được sử dụng thời điểm đã trang cấp đó để tính niên hạn trang cấp lần sau.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ để nghiên cứu, điều chỉnh cho phù hợp./.
KT. TỔNG THANH TRA | KT. BỘ TRƯỞNG, BỘ TÀI CHÍNH |
Nơi nhận: |
- 1Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BTP-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát thẻ chấp hành viên trang phục, phù hiệu của công chức làm công tác thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư liên tịch 150/2007/TTLT-BTC-TTCP hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của thanh tra viên, cán bộ thuộc các cơ quan Thanh tra Nhà nước do Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 85/2013/TT-BTC hướng dẫn việc cấp phát, quản lý và sử dụng phù hiệu, cấp hiệu, trang phục và biển hiệu ngành thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư liên tịch 58/2014/TTLT-BTC-BTP về hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của trợ giúp viên pháp lý do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 5Thông tư 165/2015/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục và chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán nhà nước; trích lập và sử dụng nguồn kinh phí được trích 5% trên số tiền đã nộp vào Ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước phát hiện của Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 29/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 160/2007/NĐ-CP quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân
- 7Quyết định 31/2016/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn các ngạch Thanh tra viên quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BTP-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát thẻ chấp hành viên trang phục, phù hiệu của công chức làm công tác thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 4Nghị định 97/2011/NĐ-CP quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra
- 5Nghị định 83/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ
- 6Thông tư 85/2013/TT-BTC hướng dẫn việc cấp phát, quản lý và sử dụng phù hiệu, cấp hiệu, trang phục và biển hiệu ngành thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 8Thông tư liên tịch 58/2014/TTLT-BTC-BTP về hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của trợ giúp viên pháp lý do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 9Nghị định 92/2014/NĐ-CP sửa đổi Khoản 1 Điều 16 Nghị định 97/2011/NĐ-CP quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra
- 10Thông tư 165/2015/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục và chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán nhà nước; trích lập và sử dụng nguồn kinh phí được trích 5% trên số tiền đã nộp vào Ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước phát hiện của Bộ Tài chính ban hành
- 11Nghị định 29/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 160/2007/NĐ-CP quy định Cờ truyền thống, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của lực lượng Công an nhân dân
- 12Quyết định 31/2016/QĐ-TTg Quy định tiêu chuẩn các ngạch Thanh tra viên quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Thông tư liên tịch 73/2015/TTLT-BTC-TTCP Quy định chế độ quản lý, cấp phát trang phục đối với thanh tra viên, cán bộ, công, viên chức làm việc tại các cơ quan thanh tra Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 73/2015/TTLT-BTC-TTCP
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 12/05/2015
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ
- Người ký: Trương Chí Trung, Lê Tiến Hào
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra