BỘ TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2014/TTLT-BTC-BTP | Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2014 |
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, CẤP PHÁT TRANG PHỤC CỦA TRỢ GIÚP VIÊN PHÁP LÝ
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 2 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của Trợ giúp viên pháp lý như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của Trợ giúp viên pháp lý đang làm việc tại các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các Chi nhánh của Trung tâm.
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư là Trợ giúp viên pháp lý và các tổ chức có liên quan đến việc quản lý, sử dụng và cấp phát trang phục của Trợ giúp viên pháp lý.
Điều 2. Tiêu chuẩn, niên hạn cấp phát trang phục
STT | Tên trang phục | Số lượng | Niên hạn cấp phát |
1 | Quần áo vest | 01 bộ | 02 năm (lần đầu 2 bộ) |
2 | Áo sơ mi dài tay | 01 cái | 01 năm (lần đầu 2 cái) |
3 | Quần áo xuân hè | 01 bộ | 01 năm (lần đầu 2 bộ) |
4 | Giầy da | 01 đôi | 01 năm |
5 | Dép quai hậu | 01 đôi | 01 năm |
6 | Thắt lưng | 01 cái | 02 năm |
7 | Cà vạt | 01 cái | 02 năm |
8 | Bít tất | 02 đôi | 01 năm |
9 | Cặp đựng tài liệu | 01 cái | 02 năm |
10 | Biển hiệu | 01 cái | Cấp 01 lần |
Điều 3. Nguyên tắc cấp phát, sử dụng trang phục
1. Việc cấp phát, sử dụng trang phục phải đúng tiêu chuẩn, mục đích, đúng đối tượng, đúng niên hạn theo quy định. Các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phải mở sổ sách theo dõi quản lý việc cấp phát, sử dụng trang phục đến từng Trợ giúp viên pháp lý bảo đảm chính xác, đúng quy định.
2. Trợ giúp viên pháp lý được cấp trang phục để sử dụng khi thực hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý, có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản trang phục theo quy định.
Trường hợp trang phục đã được cấp bị hư hỏng hoặc mất mát do nguyên nhân khách quan thì được cấp bổ sung. Trường hợp trang phục đã được cấp bị hư hỏng hoặc mất mát không do nguyên nhân khách quan thì cá nhân phải tự may sắm đảm bảo yêu cầu trang phục theo quy định của Bộ Tư pháp về mẫu trang phục của Trợ giúp viên pháp lý để sử dụng khi thực hiện trợ giúp pháp lý.
3. Đối với các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác khác mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi; nếu đã hết niên hạn mà chưa được cấp phát thì không được cấp phát.
4. Đối với các trường hợp bị buộc thôi việc và nghỉ khác thì phải thu hồi biển hiệu, quần áo đã được cấp trước khi nghỉ việc.
5. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, sau khi có ý kiến thống nhất của Giám đốc Sở Tư pháp và trên cơ sở giá đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước xem xét hình thức cấp phát trang phục cho Trợ giúp viên pháp lý, có thể quyết định cấp tiền cho Trợ giúp viên pháp lý tự may sắm trang phục theo đúng quy định của Bộ Tư pháp về tiêu chuẩn, hình thức, màu sắc, kiểu dáng.
Trường hợp cấp tiền cho Trợ giúp viên pháp lý tự may sắm trang phục, chứng từ thanh toán là bảng kê danh mục trang phục được cấp và đơn giá từng trang phục đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định.
Điều 4. Lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí may sắm trang phục
1. Nguồn kinh phí cấp trang phục do ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện theo phân cấp ngân sách hiện hành.
2. Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào đối tượng được cấp trang phục, số lượng, chủng loại trang phục đến niên hạn được cấp hoặc được bổ sung, các Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước lập dự toán kinh phí chi trang phục theo quy định tại Thông tư này tổng hợp vào dự toán của đơn vị mình gửi cơ quan chủ quản tổng hợp gửi cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định.
3. Quản lý và quyết toán kinh phí may sắm trang phục:
Việc quản lý và quyết toán kinh phí may sắm trang phục thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
1. Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc cấp phát và sử dụng trang phục đối với Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước trực thuộc theo quy định hiện hành.
Khoản chi cấp phát trang phục không đúng quy định tại Thông tư này khi kiểm tra phát hiện phải được thu hồi nộp cho ngân sách. Cá nhân ra lệnh chi sai thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, bồi hoàn số tiền chi sai theo quy định.
2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2014.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG | |
Nơi nhận: |
| |
- 1Thông tư 01/2011/TT-BTP quy định mẫu, nguyên tắc cấp phát, sử dụng Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án và trang phục, phù hiệu, cấp hiệu công chức trong hệ thống thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 2Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục; trích lập và sử dụng nguồn kinh phí được trích 2% trên số tiền thực nộp vào ngân sách nhà nước do Kiểm toán Nhà nước phát hiện của Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 85/2013/TT-BTC hướng dẫn việc cấp phát, quản lý và sử dụng phù hiệu, cấp hiệu, trang phục và biển hiệu ngành thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 193/2014/TT-BQP về Tiêu chuẩn TCVN/QS 1822:2014, Trang phục Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng ban hành
- 5Thông tư liên tịch 73/2015/TTLT-BTC-TTCP Quy định chế độ quản lý, cấp phát trang phục đối với thanh tra viên, cán bộ, công, viên chức làm việc tại các cơ quan thanh tra Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 165/2015/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục và chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán nhà nước; trích lập và sử dụng nguồn kinh phí được trích 5% trên số tiền đã nộp vào Ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước phát hiện của Bộ Tài chính ban hành
- 7Công văn 383/BTP-TGPL năm 2016 về chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý do Bộ Tư pháp ban hành
- 8Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 về trang phục của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân; Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 9Quyết định 1227/QĐ-BTP năm 2017 về Kế hoạch tổ chức Lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp Trợ giúp viên pháp lý hạng II do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 3Thông tư 01/2011/TT-BTP quy định mẫu, nguyên tắc cấp phát, sử dụng Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên thi hành án và trang phục, phù hiệu, cấp hiệu công chức trong hệ thống thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp ban hành
- 4Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục; trích lập và sử dụng nguồn kinh phí được trích 2% trên số tiền thực nộp vào ngân sách nhà nước do Kiểm toán Nhà nước phát hiện của Bộ Tài chính ban hành
- 5Nghị định 14/2013/NĐ-CP sửa đổi hướng dẫn Luật trợ giúp pháp lý
- 6Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 7Thông tư 85/2013/TT-BTC hướng dẫn việc cấp phát, quản lý và sử dụng phù hiệu, cấp hiệu, trang phục và biển hiệu ngành thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 9Thông tư 193/2014/TT-BQP về Tiêu chuẩn TCVN/QS 1822:2014, Trang phục Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng ban hành
- 10Thông tư liên tịch 73/2015/TTLT-BTC-TTCP Quy định chế độ quản lý, cấp phát trang phục đối với thanh tra viên, cán bộ, công, viên chức làm việc tại các cơ quan thanh tra Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 11Thông tư 165/2015/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục và chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán nhà nước; trích lập và sử dụng nguồn kinh phí được trích 5% trên số tiền đã nộp vào Ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước phát hiện của Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 383/BTP-TGPL năm 2016 về chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng cho Trợ giúp viên pháp lý do Bộ Tư pháp ban hành
- 13Nghị quyết 1214/2016/UBTVQH13 về trang phục của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân; Giấy chứng minh Thẩm phán, Giấy chứng minh Hội thẩm do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14Quyết định 1227/QĐ-BTP năm 2017 về Kế hoạch tổ chức Lớp bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp Trợ giúp viên pháp lý hạng II do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Thông tư liên tịch 58/2014/TTLT-BTC-BTP về hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục của trợ giúp viên pháp lý do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 58/2014/TTLT-BTC-BTP
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 08/05/2014
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp
- Người ký: Vũ Thị Mai, Nguyễn Thúy Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 575 đến số 576
- Ngày hiệu lực: 01/07/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực