- 1Thông tư 01/2018/TT-BTP về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành
- 2Quyết định 155/QĐ-BTP năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp năm 2018
- 3Quyết định 156/QĐ-BTP năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp kỳ 2014-2018
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2005/TTLT-BTP-BTC | Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2005 |
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Để thi hành thống nhất các quy định về chế độ quản lý, cấp phát Thẻ, trang phục, phù hiệu cho Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án dân sự, liên tịch Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng dẫn một số vấn đề như sau
I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC CẤP PHÁT TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, THẺ
1. Đối tượng được cấp phát trang phục, phù hiệu thi hành án để sử dụng khi thi hành công vụ là Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án thuộc cơ quan thi hành án dân sự địa phương, công chức của Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Đối tượng được cấp phát Thẻ để phục vụ khi thi hành công vụ là công chức được bổ nhiệm giữ chức danh Chấp hành viên (kể cả Chấp hành viên Thi hành án cấp quân khu).
II. TIÊU CHUẨN, NIÊN HẠN SỬ DỤNG TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU
Trang phục, phù hiệu cấp theo niên hạn sử dụng được quy định tại Điều 35, 36 và Điều 37 của Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự, cụ thể như sau:
TT | Tên trang phục | Số lượng | Niên hạn sử dụng |
1 | Quần án thu đông | 1 bộ | 3 năm (lần đầu cấp 2 bộ) |
2 | Áo khoác ngoài mùa đông | 1 chiếc | 3 năm |
3 | Quần án xuân hè mặc ngoài | 2 bộ | 2 năm (lần đầu cấp 2 bộ) |
4 | Áo sơ mi dài tay | 1 cái | 1 năm (lần đầu cấp 2 chiếc) |
5 | Giầy da | 1 đôi | 1 năm |
6 | Thắt lưng da | 1 chiếc | 1 năm |
7 | Dép da | 1 đôi | 1 năm |
8 | Tất chân | 2 đôi | 1 năm |
9 | Caravat | 2 cái | 2 năm |
10 | Áo mưa | 1 chiếc | 1 năm |
11 | Mũ kêpi | 1 chiếc | 2 năm |
12 | Mũ bảo hiểm thi hành án | 1 chiếc | 2 năm |
13 | Cặp da đựng tài liệu | 1 chiếc | 3 năm |
14 | Phù hiệu | 1 bộ | 3 năm |
15 | Thẻ chấp hành viên | 1 chiếc | cấp khi bổ nhiệm |
III. NGUYÊN TẮC, MỨC CẤP PHÁT CHO TỪNG LOẠI TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, THẺ
1. Nguyên tắc:
Việc cấp phát và quản lý trang phục, phù hiệu, Thẻ Chấp hành viên và công chức thi hành án được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Việc cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, Thẻ Chấp hành viên phải đúng mục đích, đối tượng theo quy định của pháp luật và của Bộ Tư pháp;
b) Trang phục bị hư hỏng, mất mát vì lý do khách quan thì được cơ quan cấp bổ sung. Trường hợp hư hỏng, mất mát khác do cá nhân tự mua sắm;
c) Đối với các trường hợp thôi việc, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác khác mà trang phục được cấp chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi;
d) Nghiêm cấm việc sử dụng tiền may trang phục, phù hiệu, Thẻ cho công chức sai mục đích, trái quy định.
2. Mức cấp phát:
a) Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định khung mức giá mua sắm cho từng loại trang phục quy định tại Mục II của Thông tư này;
b) Các loại phù hiệu, thẻ Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định trong dự toán kinh phí được giao hàng năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC MAY SẮM TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, THẺ
1. Hàng năm căn cứ vào đối tượng được cấp trang phục, số lượng chủng loại trang phục, phù hiệu đến niên hạn, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp lập dự toán kinh phí cùng với dự toán năm gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào dự toán ngân sách của toàn ngành theo chương, loại, khoản, mục tương ứng của mục lục ngân sách Nhà nước gửi Bộ Tài chính theo quy định. Kinh phí làm Thẻ Chấp hành viên, may sắm trang phục, phù hiệu của công chức làm công tác thi hành án dân sự được bố trí trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Trang phục, phù hiệu, Thẻ của Chấp hành viên, công chức các cơ quan thi thi hành án dân sự địa phương và Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp được cấp phát bằng hiện vật, cụ thể như sau:
a) Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp trực tiếp cấp phát Thẻ Chấp hành viên, mũ kê pi, phù hiệu gắn trên mũ, cầu vai và ve áo, mũ bảo hiểm thi hành án cho Chấp hành viên, công chức thuộc các cơ quan thi hành án dân sự trong phạm vi toàn quốc;
b) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện may sắm, cấp phát các trang phục còn lại (trừ các trang phục quy định tại điểm a, khoản 2 Mục này) cho từng công chức thuộc Cục Thi hành án dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự địa phương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Riêng đối với các trang phục như giầy da, thắt lưng da, dép da, tất chân, áo mưa, cặp da đựng tài liệu nếu không thể mua tập trung thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể xem xét, quyết định cấp tiền cho công chức tự may sắm trên cơ sở giá mua, tiêu chuẩn và mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
3. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải đảm bảo cấp phát trang phục, phù hiệu, Thẻ theo đúng nguyên tắc quy định; mở sổ sách theo dõi việc quản lý, cấp phát đến từng công chức theo mẫu thống nhất kèm theo Thông tư này.
4. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí may sắm trang phục, phù hiệu, Thẻ đối với công chức của Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa phương được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Thông tư liên tịch số 1385/TT-LT ngày 11 tháng 10 năm 1997 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cấp phát, quản lý trang phục cho cán bộ, nhân viên thi hành án dân sự.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH | KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
- 1Quyết định 233/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với chấp hành viên và công chứng viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 241/QĐ-BTP-2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và Liên tịch ban hành từ năm 1981 đến nay hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành
- 3Thông tư 1385/1997/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn cấp phát, quản lý trang phục cho cán bộ, nhân viên thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp- Bộ Tài Chính ban hành
- 4Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 5Thông tư liên tịch 73/2015/TTLT-BTC-TTCP Quy định chế độ quản lý, cấp phát trang phục đối với thanh tra viên, cán bộ, công, viên chức làm việc tại các cơ quan thanh tra Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 01/2018/TT-BTP về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành
- 7Quyết định 155/QĐ-BTP năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp năm 2018
- 8Quyết định 156/QĐ-BTP năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 241/QĐ-BTP-2007 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp ban hành và Liên tịch ban hành từ năm 1981 đến nay hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành
- 2Thông tư 1385/1997/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn cấp phát, quản lý trang phục cho cán bộ, nhân viên thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp- Bộ Tài Chính ban hành
- 3Quyết định 480/QĐ-BTP công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đến hết ngày 31/12/2013
- 4Thông tư 01/2018/TT-BTP về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành, liên tịch ban hành
- 5Quyết định 155/QĐ-BTP năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp năm 2018
- 6Quyết định 156/QĐ-BTP năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 233/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với chấp hành viên và công chứng viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 62/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 3Nghị định 77/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 4Nghị định 50/2005/NĐ-CP về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án dân sự
- 5Thông tư liên tịch 73/2015/TTLT-BTC-TTCP Quy định chế độ quản lý, cấp phát trang phục đối với thanh tra viên, cán bộ, công, viên chức làm việc tại các cơ quan thanh tra Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BTP-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát thẻ chấp hành viên trang phục, phù hiệu của công chức làm công tác thi hành án dân sự do Bộ Tư pháp - Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 08/2005/TTLT-BTP-BTC
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 16/09/2005
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp
- Người ký: Lê Thị Thu Ba, Trần Văn Tá
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/10/2005
- Ngày hết hiệu lực: 20/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực