- 1Luật Hàng không dân dụng 1991
- 2Quyết định 137-HĐBT năm 1992 về quản lý giá do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Nghị định 01-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban vật giá Chính phủ
- 4Quyết định 818-TTg năm 1995 về việc quản lý cước hàng không dân dụng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 68-CP năm 1995 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ-CỤC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG VIỆT NAM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 171/1998/TTLT/BVG-CAAV | Hà Nội , ngày 07 tháng 2 năm 1998 |
Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt nam năm 1991 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt nam - năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 01/CP ngày 05/1/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Vật giá Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 25/10/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục hàng không DDVN;
Căn cứ Quyết định số 137 - HĐBT ngày 24/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về quản lý giá;
Căn cứ Quyết định số 818/TTg ngày 13/12/1995 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý cước hàng không dân dụng Việt Nam;
Trưởng Ban Vật giá Chính phủ và Cục trưởng Cục hàng không DDVN quy định cơ chế quản lý nhà nước về giá trong ngành Hàng không DDVN như sau:
1. Giá trong ngành Hàng không dân dụng Việt nam (sau đây gọi là giá HK) là giá của các dịch vụ hàng không và phi hàng không do các thể nhân, pháp nhân hoạt động - kinh doanh trong lĩnh vực Hàng không (sau đây gọi là "các đơn vị") cung cấp cho hành khách, các hãng hàng không, các cá nhân và các tổ chức, doanh nghiệp, sử dụng các dịch vụ (sau đây gọi là người sử dụng dịch vụ). Giá HK gồm các loại sau:
1.1. Giá cước vận chuyển hàng không, bao gồm cước vận chuyển hành khách, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, trên các đường bay quốc tế và trong nước, cước cho thuê các dịch vụ bay phục vụ kinh tế quốc dân, các chuyến bay chuyên cơ: được quản lý theo Thông tư số 904/CAAV ngày 06/5/1996 của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quyết định số 818/TTg ngày 13.12.1995 của Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Các loại giá khác trong ngành hàng không được quản lý theo các quy định tại Thông tư này.
2. Để thúc đẩy hoạt động của ngành Hàng không, Giá HK phải được xây dựng trên cơ sở chi phí hợp lý, có tính đến khả năng thu hồi vốn đầu tư và tạo tích luỹ cho các đơn vị, đồng thời phải đảm bảo phù hợp với mức giá của các nước trong khu vực, từng bước thực hiện các khuyến cáo trong lĩnh vực giá của ICAO.
Giá HK còn phải được xây dựng trên cơ sở các chế độ - chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực Hàng không; đảm bảo hài hoà giữa lợi ích của đơn vị và của khách hàng, không được nâng giá bất hợp lý do tính chất độc quyền trong kinh doanh.
3. Đối với các loại hình kinh doanh, dịch vụ có tính độc quyền cao, liên quan trực tiếp đến việc sử dụng cơ sở hạ tầng của ngành Hàng không hoặc có ảnh hưởng trực tiếp tới các đối tượng sử dụng dịch vụ vận tải hàng không và các nhà vận chuyển có hoạt động vận tải hàng không trên lãnh thổ Việt Nam: Nhà nước quản lý giá thông qua việc quy định các loại giá hoặc quy định nguyên tắc định giá, khung giá của các loại hình dịch vụ này.
Đối với các loại hình kinh doanh, dịch vụ khác: các đơn vị định giá theo cơ chế thị trường, nhưng không được lợi dụng thế độc quyền hoặc liên minh độc quyền để nâng giá, ép khách hàng và phải chịu sự quản lý chung về giá của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Thông tư này.
1. Ban Vật giá Chính phủ: trên cơ sở văn bản đề nghị của Cục hàng không DDVN, Ban Vật giá Chính phủ thẩm định và giao cho Cục hàng không DDVN quy định các loại giá sau:
1.1. Giá điều hành tàu bay bay đi đến
1.2. Giá phục vụ hành khách hàng không tại Cảng HKSB
1.3. Giá cất cánh tàu bay
2. Cục Hàng không DDVN:
2.1. Xây dựng hoặc hướng dẫn các đơn vị xây dựng phương án, thẩm định và tổng hợp, đề nghị Ban Vật giá Chính phủ thẩm định các loại giá quy định tại Điều 1 - phần II.
2.2. Trên cơ sở tình hình thực tế hoặc theo đề nghị của các đơn vị, Cục hàng không DDVN xem xét, thẩm định và quy định các loại giá sau:
2.2.1. Giá soi chiếu an ninh hàng không
2.2.2. Giá cho thuê quầy làm thủ tục hành khách tại Cảng HKSB
2.2.3. Giá sân đậu ôtô tại Cảng HKSB
2.2.4. Giá nhượng quyền khai thác tại Cảng HKSB
2.2.5. Giá thuê bao tại các cảng HKSB
2.2.6. Giá cung cấp các dịch vụ bổ sung điều hành bay quá cảnh
2.2.7. Giá sử dụng sân đậu tàu bay
Và một số loại giá khác phát sinh trong quá trình hoạt động của các đơn vị, cần thiết phải được quản lý, quy định chặt chẽ, để đảm bảo thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh các loại hình dịch vụ hàng không.
2.3. Cục Hàng không DDVN: căn cứ tình hình thực tế hoặc theo đề nghị của các đơn vị để:
2.3.1. Quy định nguyên tắc định giá cho các loại giá sau:
2.3.1.1. Giá cung ứng xăng dầu máy bay
2.3.2. Quy định khung giá cho một số loại giá như sau:
2.3.2.1. Giá làm mát phanh, vệ sinh lốp tàu bay
2.3.2.2. Giá cho thuê xe, phương tiện mặt đất tại Cảng HKSB
2.3.2.3. Giá cho thuê mặt bằng quảng cáo tại Cảng HKSB
2.3.2.4. Giá cho thuê mặt bằng tại Cảng HKSB
2.3.2.5. Giá phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất cho tàu bay
2.3.2.6. Giá lưu kho, lưu bãi hàng hoá chuyên chở bằng đường
hàng không
2.3.2.7. Giá kéo dắt tàu bay
2.3.2.8. Giá dẫn tàu bay
2.3.2.9. Giá cho thuê cầu dẫn khách lên/xuống tàu bay
2.3.2.10. Giá sử dụng băng chuyền trả hành lý tại Cảng HKSB 2.3.2.11. Giá kinh doanh vận tải trong sân đỗ tại Cảng HKSB
2.3.2.12. Một số loại giá phi hàng không của các dịch vụ trực tiếp sử dụng cơ sở hạ tầng tại Cảng HKSB địa phương (không phải sân bay Quốc tế)
Và một số loại giá khác, phát sinh trong quá trình hoạt động của các đơn vị, cần thiết phải được quản lý về nguyên tắc định giá hoặc khung giá.
3. Các đơn vị:
3.1. Xuất phát từ nhu cầu thị trường và trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc hoặc khung giá do Cục hàng không DDVN quy định, các đơn vị quy định mức giá cụ thể cho các loại giá đã nêu tại mục 2.3 ở trên.
3.2. Trên cơ sở nguyên tắc định giá theo cơ chế thị trường, nhưng không được lợi dụng thế độc quyền hoặc liên minh độc quyền để nâng giá, ép khách hàng, các đơn vị quy định các loại giá sau:
3.2.1. Giá canh gác máy bay
3.2.2. Giá trông giữ xe đạp, xe máy tại Cảng HKSB
3.2.3. Giá sử dụng nhà tiễn vẫy tại Cảng HKSB
3.2.4. Giá cung cấp thiết bị và dịch vụ trong lĩnh vực đặt chỗ, bán vé vận chuyển hàng không.
3.2.5. Giá các loại dịch vụ khác, giá kinh doanh thương mại do các đơn vị cung ứng.
3.3. Trong trường hợp phát sinh loại hình dịch vụ mới, chưa được quy định cụ thể tại Thông tư này, các đơn vị được phép tạm thời áp dụng mức giá thoả thuận với khách hàng hoặc mức giá do đơn vị quy định. Trong vòng 30 ngày kể từ ngày áp dụng giá tạm thời, đơn vị phải xây dựng phương án giá hoặc khung giá, trình Cục Hàng không DDVN và Ban Vật giá Chính phủ xem xét, quyết định (trừ trường hợp các loại giá nêu tại mục 3.2 ở trên).
1. Đăng ký giá HK:
1.1. Các đơn vị có trách nhiệm đăng ký với Cục hàng không DDVN các loại giá HK nêu tại điểm 3 - phần II (trừ các loại giá ở mục 3.2. 5)
1.1.1. Đăng ký theo định kỳ: được thực hiện hàng năm (vào các ngày trước ngày 01/2 hàng năm) đối với các loại giá dự kiến áp dụng trong kỳ tiếp theo.
1.1.2. Đăng ký thông thường: các biểu giá mới phải được đăng ký chậm nhất là 15 ngày trước ngày áp dụng chính thức, trừ trường hợp các loại giá do Cục Hàng không quy định (giá tại mục 1 và 2.2 - phần II)
1.2. Các nội dung chủ yếu phải đăng ký là: tên gọi, đối tượng áp dụng, mức giá hoặc khung giá áp dụng trong thời kỳ đăng ký, các trường hợp áp dụng đặc biệt, các ghi chú - giải thích có liên quan, giải trình phương pháp xây dựng và nội dung cấu thành của loại giá đăng ký (nếu có sự xây dựng mới, thay đổi, bổ sung so với kỳ trước). Trường hợp trong kỳ đăng ký, đối với các loại giá hoặc một số nội dung của giá không có thay đổi so với kỳ trước, đơn vị chỉ phải nêu lại tên loại giá và ghi rõ "Như năm 19...(năm trước năm đăng ký)".
1.3. Trong quá trình thực hiện, xuất phát từ yêu cầu thực tế, các đơn vị được quyền điều chỉnh mức giá tăng hoặc giảm không quá 5% so với mức hoặc khung giá đã đăng ký. Trường hợp thay đổi lớn hơn, đơn vị phải đăng ký lại loại giá đó trước khi áp dụng mức giá mới theo quy định tại mục 1.1.2 ở trên.
Các trường hợp thay đổi các nội dung khác như: tên gọi, đối tượng áp dụng, các trường hợp áp dụng đặc biệt... đơn vị phải đăng ký lại các nội dung đó ngay khi áp dụng nội dung mới.
2. Hiệp thương giá HK:
2.1. Trong trường hợp có sự tranh chấp đối với các loại giá nêu tại điểm 3 - phần II các đơn vị hoặc người sử dụng dịch vụ có quyền đề nghị tổ chức hiệp thương giá. Cơ quan chủ trì hiệp thương giá là Cục hàng không DDVN (có sự tham gia của Ban Vật giá Chính phủ).
2.2. Trong trường hợp các bên vẫn không thoả thuận được mức giá qua hiệp thương, Cục hàng không DDVN sẽ quyết định mức giá áp dụng. Các bên có nghĩa vụ chấp hành quyết định này.
3. Kiểm tra tình hình thực hiện giá HK
3.1. Cục Hàng không DDVN, Ban vật giá Chính phủ tổ chức kiểm tra độc lập hoặc phối hợp kiểm tra việc chấp hành giá, khung giá HK tại các đơn vị; xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành; bổ sung, sửa đổi kịp thời những trường hợp giá, khung giá không phù hợp.
3.2. Các đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện giá HK về Cục Hàng không DDVN theo định kỳ 1 năm (vào cùng kỳ đăng ký giá hàng năm) đối với các loại giá đã nêu tại phần II ở trên, trừ các loại giá nêu tại mục 3.2.5.
Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Ban Vật giá Chính phủ hoặc Cục Hàng không DDVN, đơn vị phải lập và gửi Báo cáo đột xuất về tình hình thực hiện Giá HK đối với tất cả các loại giá đã nêu trong Thông tư này.
3.3. Nội dung các Báo cáo phải phản ảnh được tình hình thực hiện về giá trong kỳ báo cáo ở đơn vị, các điểm hợp lý - bất hợp lý, các kiến nghị bổ sung, sửa đổi... và các nội dung khác theo yêu cầu của Cục hàng không DDVN và Ban Vật giá Chính phủ.
3.4. Đối với các loại giá HK có liên quan dịch vụ của các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty Hàng không Việt nam, việc đăng ký giá, báo cáo tình hình thực hiện giá theo các quy định của Thông tư này được thực hiện tập trung, thống nhất qua Tổng công ty HKVN.
3.5. Hàng năm, trên cơ sở các đăng ký và báo cáo tình hình thực hiện giá của đơn vị, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam có trách nhiệm thông báo tình hình thực hiện các loại giá đã nêu tại mục 1 và 2.2 - phần II cho Ban Vật giá Chính phủ để phối hợp quản lý.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị báo cáo kịp thời những vấn đề cần được bổ sung, sửa đổi về Ban Vật giá Chính phủ, Cục hàng không DDVN để xem xét giải quyết.
Nguyễn Hồng Nhị (Đã ký) | Nguyễn Ngọc Tuấn (Đã ký) |
- 1Thông tư 35/2005/TT-BTC hướng dẫn về quản lý giá một số dịch vụ chuyên ngành hàng không không thuộc danh mục phí và lệ phí do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Luật Hàng không dân dụng 1991
- 3Quyết định 137-HĐBT năm 1992 về quản lý giá do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Nghị định 01-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban vật giá Chính phủ
- 5Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 1995
- 6Quyết định 818-TTg năm 1995 về việc quản lý cước hàng không dân dụng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 68-CP năm 1995 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
- 8Thông tư 904/CAAV-1996 hướng dẫn Quyết định 818/TTg-1995 về quản lý cước hàng không dân dụng Việt Nam do Cục hàng không dân dụng ban hành
Thông tư liên tịch 171/1998/TTLT/BVG-CAAV quy định quản lý giá trong ngành Hàng không Dân dụng Việt Nam do Ban Vật giá Chính phủ; Cục Hàng không dân dụng Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 171/1998/TTLT/BVG-CAAV
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 07/02/1998
- Nơi ban hành: Ban Vật giá Chính phủ, Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Hồng Nhị, Nguyễn Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 9
- Ngày hiệu lực: 07/02/1998
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực