- 1Thông tư 30/2000/TT-BTCCBCP hướng dẫn tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi cho các đơn vị thực hiện thí điểm khoán theo Quyết định 230/1999/QĐ-TTg do Ban tổ chức - cán bộ chính phủ ban hành
- 2Thông tư 33/2000/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí quản lý hành chính đối với các đơn vị thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính thuộc thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 2Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT năm 1996 ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 103/1998/TT-BTC hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 230/1999/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với một số cơ quan thuộc thành phố Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 21/2000/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 12/2001/NĐ-CP về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 1Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bội Nội vụ cùng ban hành
- 2Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP | Hà Nội, ngày 08 tháng 2 năm 2002 |
Căn cứ Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước".
Bộ Tài chính và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
Các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc Thành phố Hồ Chí Minh đang thực hiện Quyết định số 230/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ " Về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với một số cơ quan thuộc Thành phố Hồ Chí Minh"cũng thuộc đối tượng thực hiện theo quy định của Thông tư này.
1.1- Các nội dung thực hiện khoán chi bao gồm:
1.Tiền lương
2. Tiền công
3. Phụ cấp lương
4. Tiền thưởng (Trừ khoản tiền thưởng được xác định theo chế độ, trong dự toán hàng năm của cơ quan dùng để thưởng phối hợp cho cá nhân và cơ quan bên ngoài)
5. Phúc lợi tập thể
6. Các khoản đóng góp (Gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn)
7. Các khoản thanh toán cho cá nhân
8. Chi thanh toán dịch vụ công cộng
9. Vật tư văn phòng
10. Thông tin, tuyên truyền, liên lạc
11. Hội nghị
12. Công tác phí
13. Chi phí thuê mướn
14. Chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
15. Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
16. Chi khác.
1.2- Mức khoán chi được xác định căn cứ vào:
1.2.1- Hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ sử dụng kinh phí thường xuyên của ngân sách nhà nước theo quy định.
1.2.2- Tình hình thực tế sử dụng kinh phí của cơ quan trong 3 năm liền kề trước năm thực hiện khoán, có xem xét đến các yếu tố tăng giảm đột biến.
1.2.3- Biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, trên cơ sở rà soát lại chức năng, nhiệm vụ và vị trí công việc của cơ quan thực hiện thí điểm khoán, đảm bảo nguyên tắc không lớn hơn số biên chế được giao của năm trước năm nhận khoán chi. Biên chế được khoán được phân định rõ biên chế quản lý hành chính và biên chế sự nghiệp; Biên chế giao khoán gồm biên chế quản lý nhà nước và biên chế sự nghiệp phục vụ cho công tác quản lý hành chính của đơn vị nhận thí điểm khoán; không gồm biên chế của các đơn vị sự nghiệp (có tư cách pháp nhân, có tài khoản) trực thuộc đơn vị thực hiện thí điểm khoán chi.
1.3- Mức khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính được ổn định trong 3 năm và được xem xét điều chỉnh trong các trường hợp sau:
1.3.1- Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, phụ cấp lương.
1.3.2- Có sự thay đổi ở mức tối thiểu là 20% đối với các định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện là cơ sở cho việc lập dự toán và phân bổ kinh phí đối với các khoản chi thực hiện khoán.
1.3.3- Được cơ quan có thẩm quyền bổ sung thêm nhiệm vụ.
1.3.4- Nhà nước có chính sách tăng chi cho các lĩnh vực đang thực hiện khoán.
1.3.5- Sáp nhập, chia tách cơ quan đang thực hiện khoán theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các nội dung không thực hiện khoán chi bao gồm:
2.1- Chi sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới trụ sở, nhà công vụ, trang thiết bị, phương tiện làm việc.
2.2- Chi mua sắm tài sản cố định ( Gồm cả hữu hình và vô hình)
2.3- Chi đoàn ra, đoàn vào.
2.4- Chi đào tạo cán bộ, công chức.
Các cơ quan thực hiện khoán chi lập dự toán năm căn cứ theo quy định tại Thông tư số 103/1998/TT- BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán NSNN và các văn bản hướng dẫn khác của Nhà nước. Việc lập dự toán cần chi tiết thành hai nội dung:
3.1- Dự toán đối với các nội dung khoán chi:
3.1.1- Dự toán đối với các nội dung khoán chi, cơ quan chỉ lập cho năm đầu tiên khi nhận khoán và khi có sự điều chỉnh về mức khoán. Dự toán được xây dựng dựa trên những căn cứ sau:
3.1.1.1 Chỉ tiêu biên chế đưược cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao:
- Ở trung ương là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc tổ chức được uỷ quyền;
- Ở địa phương là Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Ban Tổ chức chính quyền được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương uỷ quyền.
3.1.1.2- Tổng quỹ tiền lưương xác định trên cơ sở số biên chế đưược cơ quan có thẩm quyền giao khoán, hệ số tiền lương theo chức vụ bầu cử, hệ số tiền lương theo ngạch, bậc lương, phụ cấp (nếu có) của cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị quyết số 35 NQ/UBTVQHK9 ngày 17/5/1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội và Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ và các chế độ liên quan đến chính sách tiền lưương hiện hành của Nhà nước.
3.1.1.3- Các quy định nêu tại điểm 1.2.1 và 1.2.2 - Mục II của Thông tư này.
3.1.2- Trên cơ sở dự toán năm được duyệt, hàng quí các cơ quan lập dự toán quý gửi Kho bạc nhà nước làm căn cứ cho việc quản lý và cấp phát.
3.2- Dự toán đối với các khoản không thực hiện khoán chi: Cơ quan lập dự toán năm, quí theo quy định hiện hành.
3.3- Dự toán đối với trường hợp thay đổi mức khoán: Đối với các trường hợp phải thay đổi mức khoán theo quy định tại điểm 1.3, Mục II nêu trên, cơ quan lập dự toán giải trình chi tiết các yếu tố tăng, giảm chi đối với các nội dung chi đã được khoán, gửi cơ quan có thẩm quyền để xem xét điều chỉnh.
Hàng năm các đơn vị dự toán cấp trên tổ chức phân bổ và giao dự toán cho các cơ quan trực thuộc là cơ quan thực hiện khoán chi, đồng thời gửi hồ sơ phân bổ đến cơ quan Tài chính và Kho bạc nhà nước đồng cấp để làm căn cứ quản lý và cấp phát kinh phí. Nội dung được chi tiết như sau:
- Đối với kinh phí được giao khoán: phân bổ vào mục 134 và chi tiết theo nội dung chi phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan.
- Đối với kinh phí không giao khoán: phân bổ vào các mục chi của mục lục ngân sách nhà nước phù hợp với mục đích sử dụng.
Đối với các đơn vị dự toán cấp trên là đầu mối nhận khoán có nhiều đơn vị dự toán trực thuộc thì khi phân bổ kinh phí cho các cơ quan trực thuộc có thể giữ lại một phần kinh phí chưa phân bổ, tối đa không quá 3% tổng kinh phí nhận khoán. Số kinh phí này sẽ được phân bổ và giao tiếp cho các cơ quan trực thuộc chậm nhất trong quý 4 hàng năm.
5. Cấp phát và thanh toán kinh phí:
5.1- Căn cứ vào dự toán kinh phí của cơ quan thực hiện khoán chi được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan Tài chính tiến hành cấp phát kinh phí qua Kho bạc Nhà nước để đơn vị thực hiện. Kinh phí cấp phát theo hình thức hạn mức kinh phí:
5.1.1- Đối với kinh phí giao khoán chi, cấp vào mục chi khác (Mục 134).
5.1.2- Đối với kinh phí không thực hiện khoán chi, cấp vào các mục chi của mục lục ngân sách nhà nước theo nội dung sử dụng và dự toán được giao.
5.2- Đối với kinh phí khoán chi, Kho bạc Nhà nước thực hiện trích, chuyển kinh phí theo đề nghị chi của chủ tài khoản. Chủ tài khoản chịu trách nhiệm về quyết định chi tiêu của cơ quan mình theo hướng dẫn tại Thông tư này.
5.3- Đối với kinh phí không khoán chi, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào dự toán kinh phí của cơ quan, thực hiện thanh toán theo quy định hiện hành của Nhà nước.
5.4- Đối với những khoản mua sắm, sửa chữa lớn cơ quan phải thực hiện đấu thầu theo quy định hiện hành.
6. Kế toán và quyết toán kinh phí:
Các cơ quan thực hiện khoán chi thực hiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp theo quy định tại Quyết định số 999-TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; thực hiện quyết toán kinh phí theo quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 và Thông tư số 21/2000/TT-BTC ngày 16/3/2000 của Bộ Tài chính.
Đối với kinh phí khoán chi, cơ quan quyết toán kinh phí theo đúng các mục chi của Mục lục ngân sách Nhà nước kèm theo bản thuyết minh quyết toán năm gồm cả việc phân tích tình hình, nội dung sử dụng kinh phí tiết kiệm được trong năm.
Đối với kinh phí không khoán chi, kết thúc năm ngân sách nếu không sử dụng hết phải hoàn trả ngân sách nhà nước.
7. Quy định về sử dụng kinh phí tiết kiệm:
Căn cứ vào mức khoán chi, cơ quan thực hiện tinh giản biên chế, sắp xếp các khoản chi hợp lý để tiết kiệm kinh phí. Số kinh phí tiết kiệm được sử dụng như sau:
7.1- Đối với số kinh phí tiết kiệm được từ quỹ lương do thực hiện tinh giản biên chế được sử dụng toàn bộ cho mục đích tăng thu nhập của cán bộ, công chức trong cơ quan.
7.2- Đối với số kinh phí tiết kiệm được từ các khoản chi hành chính, chi nghiệp vụ và chi khác được sử dụng cho các mục đích:
7.2.1- Chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức trong cơ quan: Cơ quan được sử dụng kinh phí từ nguồn này và từ nguồn quy định tại điểm 7.1 nêu trên để tính quỹ tiền lương, tiền công theo hệ số điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu không quá 2,5 lần so với mức tiền lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
- Trong phạm vi tổng quỹ tiền lương, tiền công được xác định theo quy định tại điểm 7.2.2 dưới đây, sau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn và được công khai trong cơ quan, Thủ trưởng cơ quan quyết định việc chi trả thu nhập cho cán bộ, công chức theo nguyên tắc chất lượng và hiệu quả công việc, người nào, bộ phận nào có thành tích, có đóng góp để tiết kiệm chi, tăng thu (nếu có), có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập cao hơn.
- Thủ trưởng cơ quan quyết định chọn các hình thức trả lương theo thời gian, theo vị trí công việc nhưng phải duy trì hình thức trả lương đã chọn trong thời gian ít nhất 3 tháng và phải thông báo cho cán bộ, công chức biết.
- Để bảo đảm tiền lương trả cho cán bộ, công chức không vượt tổng quỹ lương thực tế được hưởng sau quyết toán hoặc tránh tình trạng dồn chi tiền lương vào các tháng cuối năm, cơ quan nhận thí điểm khoán thực hiện việc trả lương cho cán bộ, công chức như sau:
+ Hai tháng đầu của quý: lương cố định (lương theo ngạch, bậc hiện hưởng theo Nghị quyết số 35 NQ/UBTVQHK9 ngày 17/5/1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội, Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ) chi định kỳ hàng tháng theo quy định hiện hành.
+ Tháng cuối quý: căn cứ kết quả thực hiện thí điểm khoán, cơ quan nhận thí điểm khoán quyết định mức lương tối thiểu theo hướng dẫn trên để trả cho cán bộ, công chức.
- Trường hợp nếu có điều kiện xác định được kết quả kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm theo tháng thì có thể quy định mức lương tối thiểu tháng để trả cho cán bộ, công chức ngay từ tháng đầu quý.
7.2.2- Quỹ tiền lương, tiền công năm (gọi chung là quỹ tiền lương) của đơn vị được xác định để làm căn cứ tính toán trả lương cho người lao động theo kết quả công việc như sau:
QTL = Lmin x ( 1+ K1) x (K2 + K3) x L x 12 tháng.
Trong đó:
QTL: Là quỹ tiền lương, tiền công năm của đơn vị được xác định.
Lmin: Mức lương tối thiểu chung (đồng/người/tháng) hiện hành do Nhà nước quy định.
K1: Hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu của đơn vị được xác định theo kết quả công việc. (Tối đa không quá 1,5 lần)
K2: Hệ số lương cấp bậc bình quân của đơn vị
K3: Hệ số phụ cấp lương bình quân của đơn vị.
L: Số biên chế và lao động hợp đồng dài hạn.
7.2.3- Việc trả lương cho từng người được tính theo công thức sau:
LCN = LTTĐC x (k1 + k2)
Trong đó:
LCN : Tiền lương trả cho cá nhân
LTTĐC : Mức lương tối thiểu do cơ quan thí điểm khoán áp dụng hệ số điều chỉnh theo nguyên tắc tại điểm 7.2.1 Mục II.
k1: Hệ số mức lương hiện hưởng
k2: Hệ số phụ cấp (nếu có) gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp tái cử, phụ cấp bảo lưu, phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm.
7. 2.4- Việc đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cán bộ, công chức trong cơ quan thí điểm khoán thực hiện theo quy định hiện hành.
7.2.5- Khoản chênh lệch thu nhập thực tế so với tiền lương cấp bậc chức vụ theo Nghị quyết số 35 NQ/UBTVQHK9 ngày 17/5/1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội hoặc theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ của từng người được hạch toán vào mục 108 trong mục lục ngân sách nhà nước .
7.2.6- Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, công chức của cơ quan. Chi khen thưởng hạch toán vào mục 104, chi phúc lợi hạch toán vào mục 105 trong mục lục ngân sách nhà nước.
7.2.7- Chi cho việc nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc của cơ quan bao gồm cả tăng chi cho mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, chi cho công tác đào tạo cán bộ, công chức cơ quan. Các khoản chi này được hạch toán vào các mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước.
7.2.8- Trợ cấp thêm ngoài những chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ việc trong quá trình tổ chức, sắp xếp lại lao động, được hạch toán vào mục 105 trong mục lục ngân sách nhà nước.
7.2.9- Đối với các cơ quan có khả năng tiết kiệm kinh phí nhưng không ổn định, có thể lập quĩ dự phòng của cơ quan để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức.
- Mức trích cụ thể cho các nội dung chi quy định trên do Thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất với tổ chức Công đoàn cơ quan.
- Kinh phí tiết kiệm được chi không hết trong năm, được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
- Các Đề án khoán chi sau khi được phê duyệt, cơ quan phê duyệt đề án gửi về Bộ Tài chính, Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ (đối với các cơ quan thuộc trung ương quản lý), Ban Tổ chức Chính quyền, Sở Tài chính-Vật giá (đối với các cơ quan thuộc địa phương quản lý) để theo dõi, giám sát việc thực hiện.
- Các đơn vị khoán chi thực hiện chế độ báo cáo kế toán và chịu sự kiểm tra giám sát tài chính của cơ quan Tài chính các cấp theo chế độ tài chính hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo và chịu sự giám sát việc thực hiện các chế độ , chính sách đối với cán bộ, công chức của Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ và Ban Tổ chức chính quyền địa phương.
- Đối với các bộ phận chuyên trách công tác Đảng, đoàn thể trong các cơ quan thực hiện khoán chi thì cũng được áp dụng cơ chế khoán chi trên cơ sở số biên chế và kinh phí được cơ quan cấp trên trực tiếp duyệt và chuyển về cơ quan.
Bộ, UBND. .. .. .. .. .. . Cơ quan.. .. .. .. .. Số: .. .. .. .. .. .. .. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
..............., ngày ... tháng .. .. năm 200..
V/v Phê duyệt Đề án khoán
biên chế và KPQL hành chính
Kính gửi: Bộ (Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thành phố).....................
- Căn cứ Quyết định số 192 /2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ "Về việc mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính nhà nước".
- Căn cứ Thông tư Liên tịch số 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP ngày 8 tháng 02 năm 2002 của Bộ Tài chính và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ " Về việc mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước".
(Cơ quan)........................................ xây dựng Đề án khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính của cơ quan (kèm theo)
Đề nghị:.......................................... phê duyệt, để cơ quan tổ chức thực hiện.
Nơi nhận: Thủ trưởng cơ quan
- Như trên (Ký tên và đóng dấu)
-..............
- Lưu:
Bộ, UBND. .. .. .. .. .. . Cơ quan.. .. .. .. .. Số: .. .. .. .. .. .. .. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
..............., ngày... tháng.... năm 200...
ĐỀ ÁN ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN KHOÁN BIÊN CHẾ VÀ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH
(Gửi kèm công văn số .. .. /.. .. .. ngày.. .. tháng... năm...)
-----------
I/ Đặc điểm tổ chức hoạt động và tình hình tài chính của cơ quan:
1/ Chức năng, nhiệm vụ:
Căn cứ vào văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Nghị định, Quyết định) nêu rõ những chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
2/ Cơ cấu tổ chức, biên chế của cơ quan:
- Cơ cấu tổ chức: Nêu rõ tổ chức bộ máy hiện tại, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận của cơ quan.
- Biên chế: Nêu cụ thể số biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao của 3 năm liền kề năm đề nghị thực hiện thí điểm khoán theo bảng dưới đây:
(Kèm theo bản sao các quyết định của cơ quan có thẩm quyền)
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu | Năm. .. | Năm . . . | Năm. . . |
1- Biên chế được giao: |
|
|
|
2- Số biên chế có mặt đến 31/12: |
|
|
|
3- Hợp đồng dài hạn ( nếu có): |
|
|
|
Tổng cộng (2+3) : |
|
|
|
Trường hợp cần thiết, đề nghị giải thích rõ thêm về tình hình biên chế, lao động của cơ quan:
+ Nhu cầu biên chế, lao động của cơ quan;
+ Số hợp đồng dài hạn ( nếu có) hiện đơn vị đang sử dụng đối với loại công việc gì, có cần đưa vào biên chế không?
+ Số cán bộ, công chức trong biên chế nhưng đã thông báo nghỉ chế độ chờ hưu.
+........
3/ Về tình hình tài chính của cơ quan trong 3 năm liền kề:
3.1 - Tổng số kinh phí đơn vị đã sử dụng hàng năm:
Trong đó:
- Số kinh phí được NSNN cấp:
- Số kinh phí từ các nguồn khác (nếu có):
3.2 -Tình hình chi tiêu của cơ quan:
( Theo mẫu biểu kèm theo phụ lục số 1)
Lưu ý:
- Cần phân tích rõ tình hình chi của từng năm, đối với các khoản chi đột xuất cần thuyết minh cụ thể chi tiết (Ví dụ: Do bổ sung thêm nhiệm vụ mới, mua sắm ôtô, các khoản chi được tăng lên so năm trước và được ổn định trong những năm tiếp theo...)
- Số kinh phí QLHC của đơn vị đã sử dụng của 3 năm liền kề năm đề nghị thực hiện khoán chi theo mẫu biểu ở phụ lục số 1 là số liệu quyết toán chi của cơ quan. Đối với năm thứ 3, trường hợp chưa có số liệu quyết toán thì sử dụng số liệu dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao (Có bản sao kèm theo)
4/ Tình hình thu nhập thực tế của cán bộ, công chức cơ quan:
Đơn vị: đồng/người
Chỉ tiêu | Năm... | Năm ... | Năm... |
Thu nhập bình quân: |
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
- Lương bình quân: |
|
|
|
- Các khoản khác: |
|
|
|
|
|
|
|
- Số liệu trên chỉ tập hợp đối tượng trong diện chỉ tiêu biên chế (kể cả số hợp đồng dài hạn hưởng quyền lợi như số biên chế)
- Cần phân tích rõ: Hệ số lương bình quân, phụ cấp bình quân; Chi tiết các khoản thu nhập khác (nếu có). Đối với các khoản thu nhập khác nếu có chế độ quy định, đề nghị đơn vị gửi kèm bản sao.
II/ Phương án đề xuất khoán chi:
1/ Mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, kiện để đơn vị thực hiện đăng ký khoán chi:
Căn cứ các điều 2, điều 3, điều 4 Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch hướng dẫn của Bộ Tài chính - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, cơ quan cần nêu rõ các mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện thực hiện Phương án khoán chi của cơ quan.
2/ Phương án cụ thể:
2.1- Phương án về sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và lao động trong cơ quan.
- Nêu phương án và các giải pháp cụ thể sẽ thực hiện ( Ví dụ: Sẽ ban hành các quy chế quản lý nội bộ, giải quyết số lao động dôi dư khi tiến hành thực hiện khoán chi...) để đạt được mục tiêu quy định đối với đơn vị thực hiện khoán chi theo Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Đề xuất cụ thể số biên chế khoán. Trong đó cần nêu rõ số biên chế quản lý hành chính nhà nước ? Biên chế sự nghiệp phục vụ cho công tác quản lý hành chính của đơn vị?
2.2- Phương án về tài chính:
a/ Căn cứ điều 5 Quyết định số 192/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan xây dựng phương án theo nội dung khoán, nội dung không khoán.
Trong đó giải trình cách tính và nêu rõ các Phương án cụ thể để thực hiện Đề án và đề xuất mức khoán chi.
- Nội dung khoán, gồm:
+ Tiền lương
+ Tiền công
+ Phụ cấp lương
+ Tiền thưởng (Trừ khoản tiền thưởng được xác định theo chế độ, trong dự toán hàng năm của cơ quan dùng để thưởng phối hợp cho cá nhân và cơ quan bên ngoài)
+ Phúc lợi tập thể
+ Các khoản đóng góp (Gồm: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm ytế, Kinh phí công đoàn)
+ Các khoản thanh toán cho cá nhân
+ Chi thanh toán dịch vụ công cộng
+ Vật tư văn phòng
+ Thông tin, tuyên truyền, liên lạc
+ Hội nghị
+ Công tác phí
+ Chi phí thuê mướn
+ Chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
+ Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
+ Chi khác.
- Nội dung không khoán gồm:
+Chi sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới trụ sở, nhà công vụ, trang thiết bị, phương tiện làm việc.
+ Chi mua sắm tài sản cố định ( Kể cả hữu hình và vô hình)
+ Chi đoàn ra, đoàn vào.
+ Chi đào tạo cán bộ, công chức.
b/ Thời gian ổn định mức khoán là 3 năm, ghi rõ bắt đầu kể từ năm nào.
c/ Mức kinh phí đề nghị:
Tổng số:
+ Chi từ ngân sách Nhà nước:
+ Từ nguồn khác: (Nếu có- Cần giải trình rõ các khoản được để lại chi theo quy định của Nhà nước)
(Chi tiết số liệu - Phụ lục số 2 kèm theo)
d/ Các giải pháp đề xuất về quản lý tài chính, quản lý lao động và công việc để thực hiện phương án như:
+ Xây dựng các quy chế chi tiêu cụ thể nội bộ, nhất là quy chế về phân phối thu nhập trong cơ quan: nêu rõ hình thức thanh toán trả thu nhập cho cán bộ, công chức, khoán đối với từng công việc, bộ phận ?...
+ Xây dựng quy chế sử dụng kinh phí tiết kiệm được.
+ Thực hiện quy chế công khai, giám sát tài chính nội bộ.
+ Quy định mức trích lập quỹ dự phòng ( nếu có)
Giải thích rõ hiệu quả khi thực hiện phương án khoán chi của cơ quan.
e/ Các kiến nghị của cơ quan ( nếu có)
f/ Phương án tiết kiệm và dự kiến phân bổ kinh phí, tăng thu nhập cho người lao động trong đơn vị:
- Dự kiến mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức khi thực hiện phương án khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính (So sánh mức dự kiến và thu nhập thực tế trước khi thực hiện khoán chi), trong đó:
+ Từ nguồn tiết kiệm quỹ lương, phụ cấp.
+ Từ nguồn tiết kiệm kinh phí quản lý hành chính...
- Dự kiến trích cho các nội dung chi khác
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên và đóng dấu)
Ý kiến của cơ quan cấp trên trực tiếp
(Ký tên và đóng dấu)
TỔNG SỐ KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐÃ SỬ DỤNG CỦA CƠ QUAN PHÂN THEO NHÓM CHI
Nhóm chi | Năm... | Năm... | Năm... | |||
| Tiền 1.000 đ | Tỷ lệ % | Tiền 1.000 đ | Tỷ lệ % | Tiền 1.000đ | Tỷ lệ % |
I/ Nội dung khoán chi: |
|
|
|
|
|
|
1/ Chi cho con người |
|
|
|
|
|
|
- Tiền lương |
|
|
|
|
|
|
- Tiền công |
|
|
|
|
|
|
- Phụ cấp lương |
|
|
|
|
|
|
- Tiền thưởng (1) |
|
|
|
|
|
|
- Phúc lợi tập thể |
|
|
|
|
|
|
- Các khoản đóng góp (2) |
|
|
|
|
|
|
- Các khoản thanh toán cho cá nhân |
|
|
|
|
|
|
2/ Chi cho bộ máy |
|
|
|
|
|
|
- Chi thanh toán dịch vụ công cộng |
|
|
|
|
|
|
- Vật tư văn phòng |
|
|
|
|
|
|
- Thông tin, tuyên truyền, liên lạc |
|
|
|
|
|
|
- Hội nghị |
|
|
|
|
|
|
- Công tác phí |
|
|
|
|
|
|
- Chi phí thuê mướn |
|
|
|
|
|
|
3/ Chi nghiệp vụ |
|
|
|
|
|
|
4/ Chi sửa chữa, khác |
|
|
|
|
|
|
- Chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ |
|
|
|
|
|
|
- Chi khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II/ Nội dung không khoán chi: |
|
|
|
|
|
|
1/ Chi sửa chữa lớn (3) |
|
|
|
|
|
|
2/ Chi mua sắm TSCĐ (4) |
|
|
|
|
|
|
3/ Chi đào tạo cán bộ, công chức (5) |
|
|
|
|
|
|
4/ Chi đoàn ra, đoàn vào (6) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
I/ Nội dung khoán chi:
(1) Tiền thưởng: Trừ khoản tiền thưởng được xác định theo chế độ, trong dự toán hàng năm của cơ quan dùng để thưởng phối hợp cho cá nhân và cơ quan bên ngoài.
(2) Các khoản đóng góp: gồm Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm ytế, Kinh phí công đoàn.
II/ Nội dung không khoán chi:
(3) Chi sửa chữa lớn: Bao gồm sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới trụ sở, nhà công vụ, trang thiết bị, phương tiện làm việc.
(4) Chi mua sắm tài sản cố định: Bao gồm mua sắm tài sản cố định hữu hình và vô hình.
Trong trường hợp nếu sử dụng bằng nhiều nguồn thì cần phân tích rõ:
- Từ nguồn XDCB được thông báo hàng năm.
- Từ nguồn KP hành chính và các nguồn khác.
(5) Chi đào tạo cán bộ, công chức: Chỉ tổng hợp phần kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
(6) Chi đoàn ra, đoàn vào: Kinh phí được bố trí cho nhiệm vụ chi đoàn ra, đoàn vào (nếu có)
Ngày .. ..tháng .. .. năm.. ..
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên và đóng dấu)
Chỉ tiêu | Số tiền (1.000 đồng) | Tỷ lệ(%) | Ghi chú |
Tổng số: |
|
|
|
Trong đó: |
|
|
|
- Ngân sách Nhà nước cấp |
|
|
|
- Nguồn khác (nếu có) |
|
|
|
Chia ra: |
|
|
|
1/ Chi cho con người: |
|
|
|
2/ Chi cho bộ máy: |
|
|
|
3/ Chi nghiệp vụ: |
|
|
|
4/ Chi sửa chữa, khác: |
|
|
|
Ngày .. ..tháng .. ..năm.. ..
Thủ trưởng cơ quan
(Ký tên, đóng dấu)
Đỗ Quang Trung (Đã ký) | Nguyễn Sinh Hùng (Đã ký) |
- 1Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bội Nội vụ cùng ban hành
- 2Thông tư 30/2000/TT-BTCCBCP hướng dẫn tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi cho các đơn vị thực hiện thí điểm khoán theo Quyết định 230/1999/QĐ-TTg do Ban tổ chức - cán bộ chính phủ ban hành
- 3Thông tư 33/2000/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí quản lý hành chính đối với các đơn vị thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính thuộc thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 14/2003/TT-BNV hướng dẫn áp dụng mức lương tối thiểu khi thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, chính sách tinh giảm biên chế, chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Nội vụ ban hành
- 5Thông tư 55/2004/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2005 do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước do Bộ Tài chính - Bội Nội vụ cùng ban hành
- 2Thông tư 30/2000/TT-BTCCBCP hướng dẫn tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi cho các đơn vị thực hiện thí điểm khoán theo Quyết định 230/1999/QĐ-TTg do Ban tổ chức - cán bộ chính phủ ban hành
- 3Thông tư 33/2000/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí quản lý hành chính đối với các đơn vị thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính thuộc thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 82/2007/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 nay đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Công văn số 7726 TC/NSNN ngày 15/07/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện định mức phân bổ NSNN
- 2Nghị định 25-CP năm 1993 quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- 3Quyết định 999-TC/QĐ/CĐKT năm 1996 ban hành hệ thống chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 103/1998/TT-BTC hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 230/1999/QĐ-TTg về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với một số cơ quan thuộc thành phố Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 21/2000/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thông báo quyết toán năm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 12/2001/NĐ-CP về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Uỷ ban nhân dân, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 8Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 14/2003/TT-BNV hướng dẫn áp dụng mức lương tối thiểu khi thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính, chính sách tinh giảm biên chế, chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Nội vụ ban hành
- 10Thông tư 55/2004/TT-BTC hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2005 do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư liên tịch 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP hướng dẫn Quyết định 192/2001/QĐ-TTg Về việc mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Bộ Tài chính và Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 17/2002/TTLT-BTC-BTCCBCP
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 08/02/2002
- Nơi ban hành: Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính
- Người ký: Đỗ Quang Trung, Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: 10/04/2002
- Số công báo: Số 14
- Ngày hiệu lực: 23/02/2002
- Ngày hết hiệu lực: 16/02/2006
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực