Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BAN TỔ CHỨC-CÁN BỘ CHÍNH PHỦ - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2001/TTLT-BGDĐT-BTCCBCP-UBDTMN | Hà Nội , ngày 26 tháng 2 năm 2001 |
Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30-8-2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục.
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Uỷ ban Dân tộc và Miền núi hướng dẫn tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp theo chế độ cử tuyển như sau:
1. Chế độ cử tuyển là chế độ tuyển sinh vào trường đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ), trung học chuyên nghiệp (THCN) không qua kỳ thi tuyển sinh nhằm mục đích đào tạo cán bộ, công chức cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Theo Điều 3 của Nghị định số 43/2000/NĐ-CP ngày 30/8/2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm: vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và những vùng khó khăn khác.
Danh mục của những vùng này được cụ thể hoá tới cấp xã theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 và số 647/QĐ-TTg ngày 12/7/2000 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa và những văn bản bổ sung theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối tượng tuyển sinh vào ĐH, CĐ, THCN theo chế độ cử tuyển bao gồm:
Học sinh là con em các dân tộc đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú đủ 5 năm trở lên (tính đến ngày 30/9 của năm tuyển sinh) tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nói ở khoản 2 mục I của Thông tư này.
4. Điều kiện tuyển sinh vào ĐH, CĐ, THCN theo chế độ cử tuyển:
a) Đã tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) hoặc trung học bổ túc (THBT), trung học chuyên nghiệp (THCN), trung học nghề (THN), dưới đây gọi tắt là THPT hoặc tương đương không quá ba năm tính đến năm tuyển sinh; xếp loại cả năm về hạnh kiểm trong học bạ lớp cuối cấp đạt loại khá trở lên, về học lực đạt loại khá trở lên đối với học sinh là người Kinh, đạt loại trung bình trở lên đối với học sinh là người dân tộc thiểu số.
b) Tuổi không quá 25 tính đến ngày 30/9 của năm tuyển sinh, có đủ sức khoẻ để học tập và lao động theo quy định tại Thông tư liên Bộ số 10/TT-LB ngày 18/8/1989 của Bộ Y tế - Bộ Đại học, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề về tiêu chuẩn sức khoẻ của học sinh, sinh viên, thực tập sinh vào học trong các trường dạy nghề, THCN, cao đẳng, đại học, sau đại học trong nước và ngoài nước và văn bản số 2445/TS ngày 20/8/1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tiêu chuẩn sức khoẻ trong đào tạo.
c) Được Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh quyết định cử đi học theo chế độ cử tuyển.
d) Nộp hồ sơ đăng ký học theo chế độ cử tuyển đúng thời hạn.
5. Hồ sơ đăng ký học theo chế độ cử tuyển gồm:
a. Đơn đăng ký học theo chế độ cử tuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
b. Bằng tốt nghiệp THPT hoặc tương đương. Trong trường hợp đăng ký xin cử tuyển ngay trong năm tốt nghiệp THPT hoặc tương đương chưa kịp nhận bằng tốt nghiệp có thể nộp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời do Hiệu trưởng nhà trường nơi học sinh vừa tốt nghiệp cấp nhưng chậm nhất là đầu học kỳ II năm học dự bị phải xuất trình bằng tốt nghiệp chính để trường đào tạo đối chiếu kiểm tra.
c. Bản sao học bạ lớp cuối cấp.
d. Giấy chứng nhận đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi của tỉnh (nếu có)
đ. Hồ sơ trúng tuyển (theo mẫu của Bộ Giáo dục và Đào tạo) dùng cho học sinh sinh viên trúng tuyển vào các trường ĐH, CĐ, THCN, có xác nhận của UBND xã, phường.
e. Bản sao giấy khai sinh.
g. Giấy xác nhận hộ khẩu thường trú do Công an huyện cấp.
h. Giấy khám sức khoẻ do Trung tâm Y tế huyện trở lên cấp.
i. Hai ảnh cỡ 4 x 6 mới chụp trong vòng 6 tháng.
k. Một phong bì đã dán tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của người được cử tuyển.
Hồ sơ của mỗi người được bỏ vào một phong bì cỡ 21cm x 32cm và gửi cho Hội đồng tuyển sinh (HĐTS) theo chế độ cử tuyển của tỉnh trước ngày 30/8 hàng năm.
II. KẾ HOẠCH VÀ QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN
1. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chương trình phát triển giáo dục và quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của tỉnh, trong quý II hàng năm, UBND tỉnh có đối tượng học sinh cử tuyển gửi văn bản báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo nhu cầu đào tạo cán bộ, công chức theo chế độ cử tuyển về số lượng, trình độ và ngành nghề đào tạo.
Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Bộ Giáo dục và Đào tạo giao chỉ tiêu tuyển sinh theo chế độ cử tuyển cho các tỉnh và giao chỉ tiêu đào tạo theo chế độ cử tuyển cho các trường dự bị đại học và các trường ĐH, CĐ, THCN.
2. Hằng năm UBND tỉnh thành lập HĐTS theo chế độ cử tuyển để giúp Uỷ ban thực hiện công tác tuyển sinh.
2.1. Thành phần của Hội đồng:
a. Chủ tịch Hội đồng: Một Lãnh đạo UBND tỉnh.
b. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
c. Năm thành viên khác gồm: Lãnh đạo Ban Tổ chức Chính quyền, Ban Dân tộc Miền núi, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Trưởng phòng Giáo dục chuyên nghiệp của Sở Giáo dục và Đào tạo kiêm Uỷ viên thư ký của Hội đồng.
Những tỉnh không có Ban Dân tộc và Miền núi thì mời đại diện Ban Dân vận của tỉnh làm thành viên Hội đồng.
2.2. Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của HĐTS.
a. Căn cứ chỉ tiêu cử tuyển do Bộ Giáo dục và Đào tạo giao, dự kiến phân bổ chỉ tiêu cho từng huyện, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b. Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng địa phương chỉ tiêu cử tuyển; chỉ đạo và hướng dẫn các huyện tiến hành chiêu sinh và hướng dẫn học sinh làm hồ sơ đăng ký học theo chế độ cử tuyển.
c. Thu hồ sơ và xét chọn học sinh theo đúng chỉ tiêu được giao, đúng đối tượng và điều kiện quy định tại mục I Thông tư này, trong đó tỷ lệ người Kinh không vượt quá 20% tổng chỉ tiêu được giao.
2.3. Trường hợp số người đủ điều kiện cử tuyển ít hơn chỉ tiêu được giao, HĐTS trình UBND tỉnh xem xét quyết định bổ sung vào danh sách cử tuyển những người thuộc diện sau đây:
Con em các dân tộc thiểu số tuy không có hộ khẩu thường trú tại các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới nhưng đang sinh sống và có hộ khẩu thường trú đủ 5 năm trở lên (tính đến 30/9 của năm tuyển sinh) tại các thôn bản vùng cao thuộc khu vực III nằm trong các xã thuộc khu vực II theo các Quyết định số 42/QĐ-UB ngày 23/5/1997, số 261/1998/QĐ-UB ngày 18/3/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi về công nhận 3 khu vực miền núi, vùng cao, và Quyết định số 21/1998/QĐ-UB ngày 25/02/1999 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi về công nhận 3 khu vực dân tộc đồng bằng.
2.4. Trường hợp số người đăng ký vượt chỉ tiêu được giao thì HĐTS xét tuyển theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a. Học sinh là con liệt sĩ.
b. Học sinh là con thương binh, con bệnh binh, con người hưởng chính sách như thương binh (xếp từ người có mức độ thương tật từ cao trở xuống).
c. Học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi của tỉnh (xếp từ giải cao trở xuống).
d. Học sinh có xếp loại về học lực và hạnh kiểm cao hơn.
2.5. Tháng 9 hàng năm HĐTS báo cáo UBND tỉnh kết quả tuyển chọn người thuộc diện cử tuyển để UBND tỉnh xem xét quyết định. Trước ngày 30/9, UBND tỉnh gửi cho Bộ Giáo dục và Đào tạo và các trường những tài liệu sau đây:
- Gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo: danh sách trích ngang toàn bộ số học sinh đã nộp hồ sơ đăng ký cử tuyển (theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này), văn bản đề nghị xét duyệt và danh sách những học sinh được cử tuyển.
- Gửi các trường dự bị đại học hoặc các trường ĐH, CĐ được giao đào tạo dự bị đại học: văn bản đề nghị xét duyệt, danh sách kèm hồ sơ của học sinh được cử tuyển.
HĐTS sao chụp hồ sơ của từng học sinh được cử tuyển để lưu tại HĐTS cho đến khi học sinh tốt nghiệp về tỉnh nhận công tác.
3. Các trường dự bị đại học, các truờng ĐH, CĐ tiến hành tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xét tuyển người thuộc diện cử tuyển, bảo đảm đúng chỉ tiêu đã giao cho từng tỉnh, sau đó lập danh sách người thuộc diện cử tuyển báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sau khi có sự nhất trí của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường thông báo kết quả tuyển chọn tới UBND các tỉnh và triệu tập người đủ điều kiện cử tuyển vào học.
1. Người thuộc diện cử tuyển, trước khi vào học chính thức ĐH, CĐ, THCN phải học 1 năm dự bị đại học để bồi dưỡng kiến thức văn hoá phổ thông.
2. Sau khi kết thúc khoá học dự bị đại học, tuỳ theo kết quả học tập, người được cử tuyển sẽ được xét tuyển vào ĐH, CĐ hoặc THCN.
Việc đào tạo dự bị đại học, việc xét tuyển vào học chính thức ĐH, CĐ, THCN và việc đào tạo ĐH, CĐ, THCN đối với người học theo chế độ cử tuyển thực hiện theo các quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Những người có kết quả học tập ở dự bị đại học từ loại khá trở lên được bố trí học chung với các lớp sinh viên khác. Số còn lại được bố trí học lớp riêng.
IV. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
1. Chính sách ưu tiên đối với người học theo chế độ cử tuyển.
Trong thời gian học ở dự bị đại học cũng như học chính thức ở ĐH, CĐ, THCN, người học theo chế độ cử tuyển được hưởng chính sách ưu tiên sau đây:
a. Được hưởng học bổng theo Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997 của Thủ tướng Chính phủ về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập và trong thời gian dự bị đại học, được hưởng các chế độ theo quy định tại Thông tư liên tịch số 126/1998/TTLT/BTC-BGD&ĐT ngày 09/9/1998 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học.
b. Được mượn miễn phí sách giáo khoa, giáo trình thuộc chương trình học.
c. Được ưu tiên bố trí ở trong ký túc xá sinh viên.
d. Được hưởng chế độ ưu tiên trong quá trình đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Nghĩa vụ phục vụ sau khi tốt nghiệp của người học theo chế độ cử tuyển.
Người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp, có nghĩa vụ chấp hành sự điều động và bố trí công tác của UBND tỉnh nơi cử đi học. Thời gian làm việc tối thiểu theo sự điều động của UBND tỉnh do UBND tỉnh quy định nhưng không được ít hơn hai lần thời gian được đào tạo.
Nếu không chấp hành đúng sự điều động và bố trí công tác của UBND tỉnh hoặc không làm việc đủ thời gian tối thiếu theo sự điều động của UBND tỉnh, người được đào tạo theo chế độ cử tuyển phải bồi hoàn học bổng và kinh phí đào tạo. Mức bồi hoàn và phương thức bồi hoàn cho từng trình độ được đào tạo, thời gian đào tạo và ngành nghề đào tạo thực hiện theo quy định của Nhà nước.
1. Các trường đào tạo, chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên được công nhận tốt nghiệp, có trách nhiệm gửi văn bản thông báo danh sách sinh viên tốt nghiệp theo chế độ cử tuyển đến UBND tỉnh nơi đã cử người đi học.
2. Sinh viên tốt nghiệp hệ cử tuyển, chậm nhất là 2 tháng sau khi tốt nghiệp phải có mặt tại Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh để được hướng dẫn làm thủ tục nhận công tác.
3. Trong thời gian 12 tháng kể từ ngày nhận được danh sách sinh viên tốt nghiệp do các trường đào tạo gửi đến, UBND tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận và bố trí công tác cho sinh viên đã tốt nghiệp theo chế độ cử tuyển.
Nếu sau 12 tháng, tỉnh không bố trí được công tác thì người học có quyền tự tìm việc làm mà không phải thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn; Trong trường hợp đó, UBND tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ và Uỷ ban Dân tộc và Miền núi lý do không thể bố trí công tác cho sinh viên đã tốt nghiệp theo chế độ cử tuyển.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định của Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, các tỉnh và các trường báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ xem xét giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN | KT. BỘ TRƯỞNG |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Ngày......... tháng......... năm........
ĐƠN ĐĂNG KÝ HỌC THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố)
1. Họ và tên người đăng ký học:.....................................................................
2. Ngày, tháng, năm sinh:...............................................................................
3. Dân tộc:.......................................................................................................
4. Hộ khẩu thường trú: xã................................... huyện..................................
tỉnh (thành phố)...............................................................................................
5. Thuộc đối tượng ưu tiên nào thì khoanh tròn vào ký hiệu của đối tượng đó: 01, 02, 03, 04, 5a, 5b, 06, 07.
6. Tốt nghiệp hệ nào thì khoanh tròn vào hệ đó (THPT, THBT, THCN, THN)
7. Ngày, tháng, năm dự thi tốt nghiệp:.............. Xếp loại học lực và hạnh kiểm trong học bạ lớp cuối cấp:...............................................................................
8. Đạt giải học sinh giỏi của tỉnh môn.............. loại......... năm đoạt giải............
9. Đã dự thi tuyển sinh vào trường đại học nào?.................................................
Ngày tháng năm dự thi vào đại học:...............................................................
Kết quả dự thi đại học:
Môn:................. điểm; Môn:................. điểm; Môn:................. điểm;
Điểm thưởng:.............. Tổng điểm:.........................
10. Ngành dự định xin học ở đại học, cao đẳng, THCN:....................................
11. Nếu được chấp nhận, tôi đăng ký học dự bị đại học theo:
Khối: Tự nhiên hay Xã hội:........................................................................
12. Đang làm việc tại cơ quan nào (nếu là cán bộ công chức được cử đi học):
.....................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật. Nếu sai tôi chịu trách nhiệm xử lý theo Quy chế Tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tôi cam kết: sau khi tốt nghiệp đại học (cao đẳng, THCN), sẽ chấp hành sự điều động và bố trí công tác của UBND tỉnh (thành phố)..................... Nếu không chấp hành đúng sự điều động hoặc không làm việc đủ thời gian tối thiểu theo sự điều động của UBND tỉnh, tôi có trách nhiệm bồi hoàn học bổng và kinh phí đào tạo theo các quy định của Nhà nước.
Khi cần báo tin cho ai, theo địa chỉ nào?:
...............................................................................................................................
Người đăng ký học ghi rõ họ tên và ký
UBND tỉnh (thành).................... ................................................... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày…… tháng…… năm |
Kính gửi: Bộ Giáo dục và Đào tạo
DAH SÁCH HỌC SINH ĐÃ NỘP HỒ SƠ ĐĂNG KÝ HỌC THEO CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN
NĂM........................
STT
| Họ và tên
| Ngày tháng năm sinh
| Dân tộc
| Hộ khẩu thường trú (xã, huyện)
| Đối tượng ưu tiên
| Tốt nghiệp hệ nào
| Năm tốt nghiệp
| Xếp loại lớp cuối cấp | Đạt giải HS giỏi của tỉnh | Đã dự thi vào trường nào | Ngành dự định xin học ở ĐH, CĐ, THCN
| Khối đăng ký học dự bị đại học
| Đang làm việc ở cơ quan nào
| Kết quả xét duyệt của UBND tỉnh
| Ghi chú | ||||
Hạnh kiểm | Học lực | Môn đạt giải | Loại giải | Năm dự thi | Ký hiệu trường | Tổng điểm 3 môn thi | |||||||||||||
1 | 2 | 3 | 8 | 4 | 5 | 6 | 7 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu (ghi rõ họ tên và ký) | TM. Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố)...... (Ký tên, đóng dấu) |
- 1Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 2Thông tư 34/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh vào các trường, các cơ sở giáo dục công lập do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Chỉ thị 11/2005/CT-BGD&ĐT về tăng cường chỉ đạo thi và tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT hướng dẫn Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ - Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5Quyết định 2375/QĐ-BGDĐT năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch ban hành từ năm 1986 đến năm 2007 hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Quyết định 517/QĐ-UBDT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số quy định tại Điều 11 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT hướng dẫn Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ - Ủy ban Dân tộc ban hành
- 2Quyết định 2375/QĐ-BGDĐT năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch ban hành từ năm 1986 đến năm 2007 hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 517/QĐ-UBDT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban Dân tộc ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 2Quyết định 1121/1997/QĐ-TTg năm 1997 về học bổng và trợ cấp xã hội đối với học sinh, sinh viên các trường đào tạo công lập do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư liên tịch 126/1998/TTLT-BTC-BGDĐ hướng dẫn chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học do Bộ Tài chính- Bộ Giáo duc Đạo tạo ban hành
- 4Quyết định 21/1998/QĐ-UB công nhận 3 khu vực vùng dân tộc đồng bằng do Chủ nhiệm Uỷ ban dân tộc miền núi ban hành
- 5Quyết định 1232/1999/QĐ-TTg phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 647/QĐ-TTg năm 2000 về bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn và xã biên giới thuộc phạm vi chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 43/2000/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục
- 8Thông tư 34/2001/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu và sử dụng lệ phí tuyển sinh vào các trường, các cơ sở giáo dục công lập do Bộ Tài Chính ban hành
- 9Công văn 5946/THCN&DN của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn cử tuyển vào trung học chuyên nghiệp
- 10Chỉ thị 11/2005/CT-BGD&ĐT về tăng cường chỉ đạo thi và tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BNV-UBDT hướng dẫn thi hành chính sách cán bộ, công, viên chức người dân tộc thiểu số quy định tại Điều 11 Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc do Bộ trưởng Bộ Nội vụ - Ủy ban Dân tộc ban hành
Thông tư liên tịch 04/2001/TTLT-BGDĐT-BTCCBCP-UBDTMN về tuyển sinh vào đại học, cao đẳng trung học chuyên nghiệp theo chế độ cử tuyển do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo - Ban tổ chức cán bộ Chính Phủ - Uỷ Ban dân tộc và miền núi ban hành
- Số hiệu: 04/2001/TTLT-BGDĐT-BTCCBCP-UBDTMN
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 26/02/2001
- Nơi ban hành: Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban Dân tộc và Miền núi
- Người ký: Hoàng Công Dung, Nguyễn Trọng Điều, Vũ Ngọc Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 15
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra