Điều 9 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Điều 9. Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội
1. Phạm nhân là người chưa thành niên phạm tội nếu đã chấp hành được ít nhất một phần tư mức hình phạt đã tuyên và có đủ điều kiện quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 6 Thông tư liên tịch này thì có thể được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
2. Phạm nhân là người chưa thành niên phạm tội đã lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm ngay mà không cần điều kiện đã chấp hành được ít nhất một phần tư mức hình phạt đã tuyên.
3. Mức giảm mỗi lần cao nhất đối với phạm nhân là người chưa thành niên phạm tội là bốn năm, nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án ít nhất là hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.
4. Phạm nhân là người chưa thành niên, nếu lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo mà sau khi được xét giảm, thời hạn chấp hành hình phạt tù còn lại không quá một năm thì có thể được miễn chấp hành phần hình phạt tù còn lại.
Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 15/05/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đặng Quang Phương, Trần Công Phàn, Lê Quý Vương, Nguyễn Thành Cung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 299 đến số 300
- Ngày hiệu lực: 01/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Thời điểm xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 6. Điều kiện để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 7. Mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 8. Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trong trường hợp đặc biệt
- Điều 9. Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội
- Điều 10. Hội đồng xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 11. Hội đồng thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 12. Lập hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 13. Thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 14. Giải quyết trường hợp phạm nhân đã được đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật trước khi có quyết định xét giảm của Tòa án