Điều 3 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Điều 3. Nguyên tắc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
1. Tuân thủ quy định của pháp luật; bảo đảm tính nhân đạo xã hội chủ nghĩa, khách quan, công bằng và có tác dụng khuyến khích phạm nhân thi đua cải tạo tiến bộ.
2. Phải căn cứ vào kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù, tính chất và mức độ phạm tội, độ tuổi và các đặc điểm nhân thân khác của phạm nhân. Những phạm nhân phạm tội lần đầu, cải tạo tốt, lập công chuộc tội được xét, đề nghị và quyết định mức giảm cao hơn những phạm nhân khác. Những phạm nhân bị kết án tử hình được ân giảm xuống tù chung thân, phạm nhân có nhiều tiền án, nhân thân xấu, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm thì phải có nhiều thời gian thử thách hơn và phải xem xét rất chặt chẽ với mức giảm thấp hơn so với phạm nhân khác.
3. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù theo đúng danh sách và mức giảm đã được Hội đồng thẩm định của Cơ quan thi hành án Công an cấp tỉnh, cấp quân khu, Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng duyệt.
Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 15/05/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đặng Quang Phương, Trần Công Phàn, Lê Quý Vương, Nguyễn Thành Cung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 299 đến số 300
- Ngày hiệu lực: 01/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Thời điểm xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 6. Điều kiện để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 7. Mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 8. Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trong trường hợp đặc biệt
- Điều 9. Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội
- Điều 10. Hội đồng xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 11. Hội đồng thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 12. Lập hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 13. Thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 14. Giải quyết trường hợp phạm nhân đã được đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật trước khi có quyết định xét giảm của Tòa án