Điều 7 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Điều 7. Mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
1. Phạm nhân bị phạt tù chung thân, lần đầu được giảm xuống ba mươi năm.
2. Phạm nhân bị phạt tù từ ba mươi năm trở xuống, mỗi lần có thể được giảm từ một tháng đến ba năm. Trường hợp được giảm ba năm phải là những phạm nhân chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ và lập công hoặc có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động, học tập cải tạo.
3. Mỗi năm một phạm nhân chỉ được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù một lần, khoảng cách giữa hai lần xét giảm ít nhất là một năm. Trường hợp đã được giảm mà thời hạn tù còn lại không đủ một năm thì năm tiếp theo có thể đề nghị xét giảm sớm hơn trước một đợt, nhưng vẫn phải bảo đảm mỗi năm chỉ được xét giảm một lần.
Trường hợp sau khi đã được giảm thời hạn mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng như lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm thêm nhưng không được quá hai lần trong một năm.
4. Mỗi phạm nhân có thể được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành án phạt tù được một phần hai mức hình phạt tù có thời hạn đã tuyên hoặc hai mươi năm đối với hình phạt tù chung thân.
Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 15/05/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đặng Quang Phương, Trần Công Phàn, Lê Quý Vương, Nguyễn Thành Cung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 299 đến số 300
- Ngày hiệu lực: 01/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Thời điểm xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 6. Điều kiện để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 7. Mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 8. Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trong trường hợp đặc biệt
- Điều 9. Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội
- Điều 10. Hội đồng xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 11. Hội đồng thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 12. Lập hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 13. Thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 14. Giải quyết trường hợp phạm nhân đã được đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật trước khi có quyết định xét giảm của Tòa án