Chương 4 Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
XÉT GIẢM VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Điều 15. Xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu mở phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán, có sự tham gia của Kiểm sát viên cùng cấp.
Hội đồng có thể họp tại trụ sở Tòa án hoặc tại trại giam, trại tạm giam nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù.
2. Việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được tiến hành như sau:
- Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù do trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hoặc Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu gửi đến;
- Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến;
- Hội đồng thảo luận và xem xét, quyết định.
3. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của Viện kiểm sát, Hội đồng quyết định:
a) Không chấp nhận đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;
b) Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
Hội đồng không được quyết định mức giảm cao hơn mức đề nghị của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu hoặc Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
c) Đối với phạm nhân được đề nghị xét giảm, đến ngày Hội đồng họp xét giảm mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại không quá một tháng, thì Hội đồng có thể quyết định giảm hết thời hạn tù còn lại.
Điều 16. Kháng nghị và phúc thẩm quyết định của Tòa án về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
Quyết định của Tòa án về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có thể bị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là bảy ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là mười lăm ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Việc phúc thẩm quyết định của Tòa án về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù được thực hiện theo quy định tại Điều 253 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 17. Thi hành Quyết định của Tòa án về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
1. Quyết định của Tòa án về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm; trường hợp thời gian được giảm bằng thời hạn tù còn lại phải chấp hành thì quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành ngay.
2. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải tổ chức công bố công khai quyết định của Tòa án về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho toàn thể phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ biết và làm thủ tục trừ thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân để lưu hồ sơ phạm nhân.
3. Sau khi công bố quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù cho phạm nhân, Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp quân khu tổng hợp tình hình, kết quả cụ thể báo cáo Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để theo dõi, chỉ đạo.
Thông tư liên tịch 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn thi hành quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 02/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 15/05/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đặng Quang Phương, Trần Công Phàn, Lê Quý Vương, Nguyễn Thành Cung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 299 đến số 300
- Ngày hiệu lực: 01/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 4. Giải thích từ ngữ
- Điều 5. Thời điểm xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 6. Điều kiện để được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 7. Mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 8. Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù trong trường hợp đặc biệt
- Điều 9. Giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với người chưa thành niên phạm tội
- Điều 10. Hội đồng xét, đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 11. Hội đồng thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 12. Lập hồ sơ, danh sách đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 13. Thẩm định hồ sơ, danh sách đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
- Điều 14. Giải quyết trường hợp phạm nhân đã được đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù mà vi phạm Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật trước khi có quyết định xét giảm của Tòa án