Điều 14 Thông tư 99/2021/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
1. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài đều phải lập chứng từ kế toán; chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
2. Yêu cầu đối với việc lập chứng từ kế toán
a) Trên chứng từ kế toán phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chính xác các nội dung theo quy định. Đối với chứng từ lập trên giấy, chữ viết trên chứng từ phải cùng một nét chữ, ghi rõ ràng, thể hiện đầy đủ, đúng nội dung phản ánh, không được tẩy xoá; khi viết phải dùng cùng một màu mực, loại mực không phai; không viết bằng mực đỏ.
b) Về ghi số tiền bằng số và bằng chữ trên chứng từ: Số tiền viết bằng chữ phải khớp đúng với số tiền viết bằng số; số tiền tổng số phải bằng tổng các số tiền chi tiết cộng lại; chữ cái đầu tiên phải viết bằng chữ in hoa, những chữ còn lại không được viết bằng chữ in hoa; phải viết sát đầu dòng, chữ viết và chữ số phải viết liên tục không để cách quãng, ghi hết dòng mới xuống dòng khác không được viết tắt, không viết chèn dòng, không viết đè lên chữ in sẵn; chỗ trống phải gạch chéo để không thể sửa chữa, thêm số hoặc thêm chữ.
c) Đối với chứng từ lập trên giấy, chứng từ bị tẩy xoá, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ in sẵn thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo chứng từ viết sai.
d) Yếu tố ngày, tháng, năm của chứng từ phải viết bằng số.
3. Trường hợp sử dụng chứng từ kế toán dưới hình thức chứng từ điện tử, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về việc lập, mã hóa, luân chuyển, lưu trữ chứng từ điện tử và khai thác dữ liệu điện tử.
Thông tư 99/2021/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 99/2021/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tạ Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Đối tượng, nội dung của kế toán, thống kê và báo cáo nợ công
- Điều 4. Tổ chức bộ phận nghiệp vụ, bộ máy kế toán của đơn vị
- Điều 5. Nhiệm vụ của kế toán và tổng hợp báo cáo nợ công
- Điều 6. Đơn vị tính
- Điều 7. Chữ viết, chữ số sử dụng
- Điều 8. Kỳ kế toán; kỳ và phương thức gửi, nhận báo cáo nợ công
- Điều 9. Tài liệu kế toán và lưu trữ, bảo quản, tiêu hủy, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
- Điều 10. Ứng dụng tin học vào công tác kế toán và tổng hợp báo cáo
- Điều 11. Đối chiếu thống nhất số liệu
- Điều 12. Nội dung của chứng từ kế toán
- Điều 13. Mẫu chứng từ kế toán
- Điều 14. Lập chứng từ kế toán
- Điều 15. Quy định về ký chứng từ kế toán
- Điều 16. Luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
- Điều 17. Danh mục, mẫu biểu, phương pháp lập chứng từ kế toán
- Điều 18. Tổ hợp tài khoản kế toán
- Điều 19. Nguyên tắc, yêu cầu hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
- Điều 20. Mã tài khoản kế toán
- Điều 21. Mã loại hình vay
- Điều 22. Mã nhà tài trợ
- Điều 23. Mã đơn vị quan hệ vay nợ
- Điều 24. Mã khoản vay
- Điều 25. Nội dung tài khoản và phương pháp hạch toán
- Điều 26. Sổ kế toán
- Điều 27. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán
- Điều 28. In sổ kế toán
- Điều 29. Sửa chữa sổ kế toán
- Điều 30. Danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập sổ kế toán
- Điều 31. Nội dung của báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài
- Điều 32. Báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài
- Điều 33. Hạch toán vay, trả nợ trong nước trên TABMIS
- Điều 34. Hạch toán vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ
- Điều 35. Báo cáo tình hình vay, trả nợ trong nước của Chính phủ và chính quyền địa phương
- Điều 36. Trách nhiệm nộp báo cáo của đơn vị được bảo lãnh
- Điều 37. Trách nhiệm thống kê, tổng hợp báo cáo các khoản vay nợ được Chính phủ bảo lãnh