Mục 2 Chương 2 Thông tư 99/2021/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 18. Tổ hợp tài khoản kế toán
1. Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán trong kế toán vay, trả nợ của Chính phủ gồm 5 phân đoạn độc lập phục vụ cho việc hạch toán kế toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh theo yêu cầu nghiệp vụ quản lý nợ công và pháp luật về vay, trả nợ vay.
2. Tên và số lượng ký tự của từng đoạn mã trong hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán được quy định như sau:
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Mã | Mã tài khoản kế toán | Mã loại hình vay | Mã nhà tài trợ | Mã đơn vị quan hệ vay nợ | Mã khoản vay |
Số ký tự | 4 | 1 | 5 | 7 | 10 |
Điều 19. Nguyên tắc, yêu cầu hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
1. Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán được xây dựng trên nguyên tắc bố trí các phân đoạn mã độc lập, mỗi đoạn mã chứa đựng các thông tin khác nhau theo yêu cầu quản lý. Danh mục các giá trị chi tiết cho từng đoạn mã được bổ sung, sửa đổi tùy theo yêu cầu thực tế.
2. Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán và việc kết hợp các đoạn mã được xây dựng, thiết kế phù hợp với yêu cầu quản lý đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với Luật NSNN, Luật Kế toán, Luật Quản lý nợ công;
b) Phản ánh đầy đủ các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến vay và trả nợ vay;
c) Thuận lợi cho việc áp dụng phần mềm; thu thập, xử lý, khai thác và cung cấp thông tin bằng các chương trình, ứng dụng tin học phát triển tại đơn vị.
1. Tài khoản là hình thức phân loại đối tượng vay, trả nợ vay theo thời hạn và mục đích vay, phục vụ cho việc tổ chức dữ liệu, từ đó chiết xuất ra các báo cáo theo tiêu chí khác nhau.
2. Mã tài khoản kế toán có 4 ký tự, được thiết lập căn cứ vào các tiêu chí, yêu cầu thông tin báo cáo về nợ công trong Luật Quản lý nợ công, các Nghị định hướng dẫn Luật quản lý nợ công. Danh mục hệ thống tài khoản kế toán quy định tại Phụ lục số 02 “Hệ thống tài khoản kế toán vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này.
1. Mã loại hình vay dùng để phản ánh và theo dõi thông tin vay theo các loại hình vay ODA, vay ưu đãi hoặc vay thương mại.
2. Mã loại hình vay có 1 ký tự, được bố trí cho từng dự án theo các loại thỏa thuận vay với các hình thức khác nhau. Danh mục mã loại hình vay quy định tại Phụ lục số 02 “Hệ thống tài khoản kế toán vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này.
1. Mã nhà tài trợ dùng để theo dõi chi tiết các khoản vay nợ theo từng chủ nợ, được phân loại theo các tiêu chí song phương, đa phương và chủ nợ khác theo phương án phân loại của nghiệp vụ quản lý nợ.
2. Mã nhà tài trợ có 5 ký tự, danh mục mã nhà tài trợ quy định tại Phụ lục số 02 “Hệ thống tài khoản kế toán vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này. Khi hạch toán, kế toán hạch toán ký tự N theo giá trị sau: N = 1 - Chủ nợ song phương, N = 2 - Chủ nợ đa phương và N = 3 - Chủ nợ khác.
Điều 23. Mã đơn vị quan hệ vay nợ
1. Mã đơn vị quan hệ vay nợ dùng để phản ánh mục đích sử dụng các khoản vay về cấp hoặc cho vay lại cho từng địa bàn, từng dự án, từng đơn vị. Các số liệu theo dõi theo từng địa bàn, từng đơn vị phục vụ cho công tác quản lý, đối chiếu số liệu với KBNN và các đơn vị có liên quan.
2. Mã đơn vị quan hệ vay nợ có 7 ký tự, quy định tại Phụ lục số 02 “Hệ thống tài khoản kế toán vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này:
a) Đối với ngân sách địa phương: sử dụng mã địa bàn hành chính theo quy định tại Quyết định 124/2004/QĐ-TTg ngày 8/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, mã địa bàn cấp tỉnh có 5 ký tự trên TABMIS, đồng thời bổ sung thêm 2 ký tự có giá trị 00 trước mỗi mã.
b) Đối với các đơn vị: sử dụng mã đơn vị được cấp và sử dụng trên TABMIS. Trường hợp đơn vị chưa được cấp mã, thực hiện cấp mã theo quy định tại Thông tư 185/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng dẫn đăng ký, cấp và sử dụng mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách.
1. Mã khoản vay dùng để phản ánh các khoản vay nợ theo từng hiệp định vay, qua đó giúp các cấp quản lý có thông tin theo từng khoản vay của từng hiệp định vay.
2. Mã khoản vay có 10 ký tự, đồng nhất với mã hiệp định vay sử dụng trên DMFAS, quy định tại Phụ lục số 02 “Hệ thống tài khoản kế toán vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này.
3. Cục trưởng Cục QLN và TCĐN sử dụng mã hiệp định vay trên DMFAS xây dựng danh mục mã khoản vay để thực hiện hạch toán theo quy định tại Thông tư này.
Điều 25. Nội dung tài khoản và phương pháp hạch toán
1. Nội dung tài khoản và phương pháp hạch toán các quy trình nghiệp vụ vay, nợ nêu tại Phụ lục số 02 “Hệ thống tài khoản kế toán vay, trả nợ nước ngoài của Chính phủ” kèm theo Thông tư này.
2. Cục QLN và TCĐN căn cứ vào hệ thống tài khoản ban hành trong danh mục tài khoản kế toán tại Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư này để áp dụng tại đơn vị; được bổ sung tài khoản kế toán chi tiết cho các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán để phục vụ yêu cầu quản lý và hạch toán kế toán của đơn vị. Trường hợp bổ sung tài khoản ngang cấp với các tài khoản đã được quy định trong danh mục hệ thống tài khoản kế toán thì phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
3. Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán thống nhất với Cục QLN và TCĐN để hướng dẫn phương pháp hạch toán trong trường hợp cần thiết.
Thông tư 99/2021/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán đối với các khoản vay, trả nợ của Chính phủ, chính quyền địa phương; thống kê, theo dõi các khoản nợ cho vay lại và bảo lãnh Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 99/2021/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/11/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tạ Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Đối tượng, nội dung của kế toán, thống kê và báo cáo nợ công
- Điều 4. Tổ chức bộ phận nghiệp vụ, bộ máy kế toán của đơn vị
- Điều 5. Nhiệm vụ của kế toán và tổng hợp báo cáo nợ công
- Điều 6. Đơn vị tính
- Điều 7. Chữ viết, chữ số sử dụng
- Điều 8. Kỳ kế toán; kỳ và phương thức gửi, nhận báo cáo nợ công
- Điều 9. Tài liệu kế toán và lưu trữ, bảo quản, tiêu hủy, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
- Điều 10. Ứng dụng tin học vào công tác kế toán và tổng hợp báo cáo
- Điều 11. Đối chiếu thống nhất số liệu
- Điều 12. Nội dung của chứng từ kế toán
- Điều 13. Mẫu chứng từ kế toán
- Điều 14. Lập chứng từ kế toán
- Điều 15. Quy định về ký chứng từ kế toán
- Điều 16. Luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
- Điều 17. Danh mục, mẫu biểu, phương pháp lập chứng từ kế toán
- Điều 18. Tổ hợp tài khoản kế toán
- Điều 19. Nguyên tắc, yêu cầu hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán
- Điều 20. Mã tài khoản kế toán
- Điều 21. Mã loại hình vay
- Điều 22. Mã nhà tài trợ
- Điều 23. Mã đơn vị quan hệ vay nợ
- Điều 24. Mã khoản vay
- Điều 25. Nội dung tài khoản và phương pháp hạch toán
- Điều 26. Sổ kế toán
- Điều 27. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán
- Điều 28. In sổ kế toán
- Điều 29. Sửa chữa sổ kế toán
- Điều 30. Danh mục, mẫu biểu và phương pháp lập sổ kế toán
- Điều 31. Nội dung của báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài
- Điều 32. Báo cáo tình hình vay, trả nợ nước ngoài
- Điều 33. Hạch toán vay, trả nợ trong nước trên TABMIS
- Điều 34. Hạch toán vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ
- Điều 35. Báo cáo tình hình vay, trả nợ trong nước của Chính phủ và chính quyền địa phương
- Điều 36. Trách nhiệm nộp báo cáo của đơn vị được bảo lãnh
- Điều 37. Trách nhiệm thống kê, tổng hợp báo cáo các khoản vay nợ được Chính phủ bảo lãnh